question
stringlengths 25
1.47k
| answer
stringlengths 225
15.1k
| field
stringclasses 27
values | time
stringlengths 19
19
| relevant
stringlengths 0
113
|
---|---|---|---|---|
Vợ chồng tôi vì quá nghèo, không có công việc ổn định, không đảm bảo được cuộc sống nên phải ly hôn. Hiện nay có 1 người con đã 4 tuổi nhưng hoàn cảnh của chúng tôi không thể nào nuôi nổi cháu. Ban biên tập cho tôi hỏi khi ly hôn thì con của chúng tôi sẽ được chia như thế nào? Xin cảm ơn. | Theo quy định tại Khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì:
Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thứ tự ưu tiên của người giám hộ đương nhiên như sau:
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Như vậy, thứ tự ưu tiên lần lượt là anh, chị ruột; ông, bà nội, ngoại; cô, dì, chú, bác (là anh, chị em của bố, hoặc mẹ của người chưa thành niên) sẽ là người giám hộ cho con của Anh/Chị. Trong trường hợp người thân thích không có điều kiện làm giám hộ thì áp dụng chế độ cử người giám hộ theo Điều 54 Bộ luật dân sự 2015.
Trong trường hợp Anh/Chị, người thân thích của Anh/Chị không có khả năng nuôi dưỡng bé thì phải có trách nhiệm báo cáo UBND xã nơi con của Anh/Chị thường trú để họ tìm gia đình thay thế cho con của Anh/Chị theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 15 Luật nuôi con nuôi 2010. Cụ thể:
Trường hợp trẻ em mồ côi không có người nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả năng nuôi dưỡng thì người giám hộ, cha mẹ đẻ, người thân thích có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú tìm gia đình thay thế cho trẻ em. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em và thông báo, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn 60 ngày để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi; nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết. Hết thời hạn thông báo, niêm yết, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng.
Như vậy, hai vợ chồng Anh/Chị dù đã ly hôn không đồng nghĩa với việc chấm dứt nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con. Trừ khi cả hai người chứng minh được không đủ các điều kiện vật chất, tinh thần để nuôi con thì tòa án sẽ trao quyền nuôi con cho người giám hộ. Trường hợp không tìm được người giám hộ thích hợp thì sẽ yêu cầu UBND cấp xã tìm gia đình mới cho trẻ, trong thời gian này thì cháu sẽ tạm thời được nuôi tại cơ sở nuôi dưỡng tại địa phương.
Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!
Trân trọng! | văn hóa xã hội | 2019-03-20T07:58:00 | |
Trốn nợ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt bao nhiêu năm tù? | Tại khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, dựa vào giá trị số tiền chiếm đoạt đó và mức độ hành vi vi phạm của người có hành vi trốn nợ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thấp nhất là cải tạo không giam giữ đến 03 năm, nặng nhất là phạt tù 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trân trọng! | văn hóa xã hội | 2023-04-05T15:25:00 | 12/2017/QH14 |
Tôi và chồng kết hôn năm 2013. Chồng tôi có 2 con gái riêng với vợ cũ. Khi ly hôn, chồng tôi và vợ cũ đã thỏa thuận 2 con sẽ giao cho chồng tôi nuôi và mỗi tháng cô ấy cấp dưỡng nuôi con là 800 nghìn đồng, nhưng trong suốt thời gian qua cô ấy không thực hiện đúng thỏa thuận trên. Tôi muốn đòi tiền cấp dưỡng cho 2 cháu có được không? Tòa án sẽ được giải quyết như thế nào?
Gửi bởi: Nguyễn Thuỳ Trang | Theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Căn cứ các quy định này, chồng bạn có thể tự mình hoặc thông qua người thân thích (người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời) hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 119 yêu cầu Tòa án buộc người vợ cũ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình với hai con.
Trong quyết định công nhận thuận tình ly hôn có một phần để ghi các thoả thuận các đương sự về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án đã được thể hiện trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành. Do đó, theo bạn trình bày thì chồng bạn và vợ cũ đã thỏa thuận về việc nuôi con và cấp dưỡng cho con nên về nguyên tắc, nội dung thỏa thuận này sẽ được ghi nhận tại quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Khi có đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, Tòa án sẽ xem xét nội dung thỏa thuận trong quyết định nêu trên và các tài liệu, chứng cứ kèm theo để buộc vợ cũ của chồng bạn thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng của mình. | văn hóa xã hội | 2016-08-30T18:03:00 | |
Quy định về việc mời tổ chức, cá nhân là người nước ngoài vào Việt Nam. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về việc mời tổ chức, cá nhân là người nước ngoài vào Việt Nam như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 92/2012/NĐ-CP hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo thì:
1. Tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn giáo khi mời tổ chức, cá nhân là người nước ngoài vào Việt Nam để tiến hành các hoạt động quốc tế liên quan đến tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức, cá nhân tôn giáo mời, mục đích, nội dung các hoạt động hợp tác, danh sách khách mời, dự kiến chương trình, thời gian và địa điểm tổ chức;
b) Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ở Trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc mời tổ chức, cá nhân là người nước ngoài vào Việt Nam. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 92/2012/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng! | văn hóa xã hội | 2017-04-03T16:01:00 | 92/2012/NĐ |
Có được ly hôn khi chồng đang lãnh án tù treo không? | Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Bên cạnh đó, tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Bên cạnh đó, tại Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQQ-CP quy định về án treo như sau:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc thụ lý án treo không thuộc trường hợp không được ly hôn. Bên cạnh đó, người lãnh án treo vẫn có thể đến tham dự thủ tục ly hôn nên chị hoàn toàn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn nếu cho rằng hôn nhân đã rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. | văn hóa xã hội | 2022-03-05T13:44:00 | 02/2018/NQQ |
Pháp luật xử lý như thế nào đối với hành vi dụ dỗ trẻ em bỏ nhà đi lang thang và lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi? | - Theo quy định tại Điều 1; khoản 2, Điều 3 và khoản 2, Điều 7 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi; trẻ em lang thang là trẻ em rời bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; trẻ em cùng với gia đình đi lang thang. Việc dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang và lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.
Cụ thể, Điều 4 Nghị định số 71/2011/NĐ-CP và Điều 10 Nghị định số 91/2011/NĐ-CP quy định: Các hành vi nói chuyện, viết, dịch, nhân bản sách, báo, tài liệu, tranh ảnh, ghi âm, ghi hình, dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác nhằm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em bỏ nhà đi lang thang dưới mọi hình thức; dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác để dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em đang sinh sống cùng gia đình bỏ nhà đi lang thang sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3 đến 10 triệu đồng. Hành vi bắt trẻ em, tập hợp, chứa chấp trẻ em, cho thuê, cho mượn trẻ em để đi lang thang bán vé số, sách, báo, tranh, ảnh, bán hàng rong, ăn xin hoặc thực hiện các hoạt động khác nhằm mục đích trục lợi sẽ phải chịu mức xử phạt vi phạm hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng. Nếu cha mẹ, người giám hộ có hành vi bắt trẻ em đi lang thang kiếm sống sẽ bị phạt tiền từ 1 đến 3 triệu đồng. Những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định trên còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách phải tiêu hủy đối với số sách, báo, tranh, ảnh... và nộp lại số tiền có được do đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 252 Bộ luật Hình sự (BLHS) hiện hành (BLHS 1999), như sau: 1) Người nào dụ dỗ, ép buộc người chưa thành niên hoạt động phạm tội, sống sa đọa hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm; 2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Dụ dỗ, ép buộc, chứa chấp, lôi kéo nhiều người; c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi; d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; đ) Tái phạm nguy hiểm; 3) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 30 triệu đồng. Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 252 BLHS, còn có thể bị phạt quản chế từ 1 năm đến 5 năm. | trách nghiệm hình sự | 2016-09-08T15:19:00 | 71/2011/NĐ, 91/2011/NĐ |
Bạn đọc Xuân Phương, địa chỉ mail phuong***@gmail.com thắc mắc: Phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang làm việc trong cơ quan điều tra hình sự. Tôi biết hiện đã có hướng dẫn về phối hợp trong thống kê hình sự nhưng cũng không rõ lắm. Nay tôi có thắc mắc như trên. Mong Quý anh chị trả lời giúp tôi. Cảm ơn Ban biên tập nhiều. | Phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành được quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện thống kê hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Toà án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
- Báo cáo thống kê hình sự liên ngành của các đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 Thông tư liên tịch này được gửi theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của mỗi ngành.
- Bộ Quốc phòng quy định phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành của các đơn vị trong Quân đội nhân dân.
Trên đây là nội dung quy định về phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP.
Trân trọng! | trách nghiệm hình sự | 2019-03-29T14:40:00 | 05/2018/TTLT |
Tội tàng trữ trái phép chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Ngân, sống tại Hà Nội. Hiện nay tôi đang là sinh viên năm thứ hai, trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Tôi có tìm hiểu về tội sản xuất trái phép chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân theo Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018). Trong đó, một số nội dung tôi chưa hiểu rõ lắm. Vì vậy, nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội tàng trữ phép chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***) | Theo quy định tại Điều 309 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 111 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; c) Làm chết người; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
Khách thể: Tội xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước đối với chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân. Khi xác định đối tượng tác động có phải là chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân hay không các cơ quan tiến hành tố tụng cần tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc trưng cầu giám định.
Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.
Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân là cất giấu, cất giữ chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân ở bất cứ nơi nào mà không nhằm mục đích vận chuyển, hay mua bán chúng.
Hậu quả của hành vi sản xuất chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với tội phạm này nhưng việc xác định hậu quả là rất cần thiết. Đây là căn cứ định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân là do cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện.
- Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (Khoản 4).
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội tàng trữ trái phép chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng! | trách nghiệm hình sự | 2017-07-15T09:10:00 | |
Tôi thấy có một số người hàng xóm cạnh nhà tôi nghiên cứu trồng cây cần sa để cho bò ăn. Vậy mình trồng cây cần sa cho bò ăn thì có vi phạm pháp luật không? | Theo quy định tại Điều 247 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi Điểm n Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về xử phạt hành vi trồng cây cần sa như sau:
1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Với số lượng 3.000 cây trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Như vậy, dù trồng cây cần sa vì bất cứ lý do gì thì đều là vi phạm quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trường hợp đã trồng thì nên phá bỏ, giao nộp trước khi thu hoạch cho cơ quan chức năng thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Trân trọng! | trách nghiệm hình sự | 2021-12-02T11:02:00 | |
Tội gian lận bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Kính chào quý cơ quan. Tôi tên là Trần Thị Thùy Dung, công tác tại công ty May ở khu công nghiệp Vĩnh Lộc A, Bình Chánh, Tp.HCM. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý, hình phạt áp dụng của tội gian lận bảo hiểm xã hội. Mong nhận được câu trả lời từ quý cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn. (0905***) | Theo quy định tại Điều 214 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thứ nhất, dấu hiệu pháp lý của tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp:
Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến sự quản lý của Nhà nước về bảo hiểm xã hôi, từ đó xâm phạm đến chế độ an sinh xã hội của Nhà nước, ảnh hưởng đến lợi ích của người lao động, của nhân dân.
Chủ thể: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự tội gian lận bảo hiểm xã hội là bất kỳ ai đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt khách quan: Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này là một trong các hành vi sau đây:
Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội.
Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Tội phạm này là tội phạm có cấu thành hình thức, có nghĩa là hậu quả của hành vi này không phải là dấu hiệu cấu thành tội phạm bắt buộc đối với tội phạm này. Chỉ cần có hành vi vi phạm trên, người phạm tội đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luât, gây hậu quả nghiêm trọng nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi.
Thứ hai, hình phạt áp dụng:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 10 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội gian lận bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng! | trách nghiệm hình sự | 2017-07-11T21:28:00 | |
Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian đường sắt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Tuấn Dũng, tôi sinh sống và làm việc tại Vinh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian đường sắt được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập! (0908***) | Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian đường sắt được quy định từ Điều 37 đến Điều 40 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2011/BGTVT về tín hiệu đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
Điều 37.
Khi cần bắt tàu dừng trong khu gian vì lý do thi công hoặc có chướng ngại, phải tiến hành phòng vệ về hai phía theo quy định chung như sau: đặt tín hiệu di động báo hiệu ngừng cách địa điểm thi công hoặc chướng ngại 50 m về hai phía: cách tín hiệu này 800 m phải đặt pháo (Điều 33 Quy chuẩn này) và cử nhân viên cầm tín hiệu tay báo ngừng trông coi.
Các trường hợp phòng vệ cụ thể như sau:
1. Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian đường đơn như hình 67;
2. Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian ở đó có một đường thi công không gây chướng ngại cho đường bên cạnh (hình 68);
3. Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian ở đó có một đường thi công gây chướng ngại cho đường bên cạnh như hình 69;
4. Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian nhưng địa điểm phòng vệ cách cột tín hiệu vào ga trong khoảng từ 60 m đến 890 m như hình 70;
5. Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian nhưng địa điểm phòng vệ cách cột tín hiệu vào ga dưới 60 m như hình 71.
Trong tất cả các trường hợp phòng vệ, trước khi rút bỏ tín hiệu phòng vệ, người chỉ huy thi công hoặc người phụ trách giải quyết chướng ngại phải tự mình kiểm tra và xác nhận trạng thái an toàn của địa điểm vừa được phòng vệ. Khi xét thấy cần thiết giảm tốc độ tàu chạy qua địa điểm này, phải đặt tín hiệu giảm tốc độ màu vàng cách địa điểm vừa mới phòng vệ 800 m.
Điều 38.
Khi xẩy ra chướng ngại bất ngờ trong khu gian mà ở đó không có sẵn tín hiệu di động để phòng vệ theo quy định ở điều 37 Quy chuẩn này thì phải lập tức dùng tín hiệu tay, pháo và đuốc để phòng vệ chướng ngại.
Việc phòng vệ tiến hành như sau: tại nơi có chướng ngại đặt tín hiệu ngừng (cờ đỏ mở, ánh đèn màu đỏ hoặc đuốc), đặt pháo cách nơi có chướng ngại 800 m về hai phía như hình 72.
1. Trong những trường hợp sau đây, trước khi áp dụng biện pháp phòng vệ nói trên, phải lập tức đốt đuốc hoặc dùng các biện pháp khác ngay tại nơi có chướng ngại:
- Bất kỳ ngày hay đêm, nếu điều kiện thời tiết xấu (sương mù, mưa bão) không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu;
- Ban đêm, mặc dù thời tiết tốt;
- Trong hầm, trong cầu, đường đào, đường cong tầm nhìn bị che khuất thì trong bất kỳ thời tiết nào và bất luận là ban ngày hay ban đêm.
2. Khi không đủ điều kiện để phòng vệ hai phía cùng một lúc thì việc phòng vệ địa điểm có chướng ngại theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Phía có tàu đang chạy đến chướng ngại (biết trước hoặc đã nghe thấy tàu đang đến);
- Phía có dốc xuống, đường cong, đường đào.
3. Sau khi đã đặt pháo phòng vệ ở hai phía, nếu có đủ người, thì mỗi người đứng một phía cách quả pháo trong cùng (bên có chướng ngại) 20 m tay cầm cờ (hoặc đèn) biểu thị tín hiệu ngừng. Nếu chỉ có một người thì người này sau khi đã đi phòng vệ hai phía, phải đến phía có nhiều bất lợi cho việc hãm tàu của Lái tàu hoặc phía có tàu đang đến để biểu thị tín hiệu ngừng.
Điều 39.
Ở những quãng đường xung yếu, tàu chỉ có thể chạy qua với tốc độ không quá 5 km/h, nhất thiết phải có nhân viên dẫn đường đứng tại địa điểm đặt tín hiệu di động màu đỏ biểu thị tín hiệu tay cho tàu qua như hình 67.
Tại những nơi này phải bố trí phòng vệ theo quy định tại điều 37 Quy chuẩn này và không cần đặt pháo nếu đã cấp cảnh báo cho tàu.
Điều 40.
Ở những quãng đường cần giảm tốc độ chạy tàu trong một thời gian dài phải bố trí phòng vệ như sau:
1. Giảm tốc độ cả hai hướng: như hình 73;
2. Giảm tốc độ một hướng: như hình 74;
3. Địa điểm cần giảm tốc độ cách cột tín hiệu vào ga dưới 800 m thì bố trí như hình 75.
Trên đây là nội dung quy định về phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại trong khu gian đường sắt. Để có thể hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết thêm tại QCVN 06:2011/BGTVT.
Trân trọng! | giao thông vận tải | 2018-04-26T16:18:00 | 2011/BGTVT |
Cho tôi hỏi theo quy định mới của Bộ giao thông vận tải thì bờ phải, bờ trái hoặc phía phải, phía trái của luồng tàu chạy nội địa được xác định thế nào? | Căn cứ Tiết 1.4 Mục I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 39:2011/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định:
Căn cứ chiều dòng chảy để làm cơ sở quy định bờ phải, bờ trái hoặc phía phải, phía trái của luồng tàu chạy được xét theo chiều của dòng chảy lũ.
- Đối với sông kênh trong nội địa: Theo hướng dòng chảy từ thượng lưu xuống hạ lưu, từ phía trong nội địa ra cửa biển,phía tay phải là bờ phải, phía tay trái là bờ trái.
- Đối với vùng duyên hải, ven vịnh: Theo hướng từ Bắc xuống Nam, phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là phía trái luồng; theo hướng từ Đông sang Tây, phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là phía trái luồng; từ bờ ra ngoài biển phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là phía trái luồng.
- Trên hồ tự nhiên hoặc hồ nhân tạo: Trường hợp hồ có dòng chảy thì theo trục luồng chính từ thượng lưu nhìn về hạ lưu và đối với những đoạn luồng nhánh thì theo hướng nhìn ra trục luồng chính phía tay phải là bờ phải, phía tay trái là bờ trái. Trường hợp hồ không có dòng chảy thì theo quy định ở khoản 1.4.4,Mục 1.4 của Quy chuẩn này.
- Các trường hợp đặc thù khác thì do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng! | giao thông vận tải | 2020-05-13T08:52:00 | 2011/BGTVT, 08/2020/TT |
Không đóng cốp xe ô tô khi vận chuyển hàng hóa có bị phạt không? | Mặc dù hiện này chưa có quy định bắt buộc phải đóng cốp xe ô tô khi đi đường nhưng nếu tận dụng cốp để chở hàng hóa dẫn tới không đóng được cốp xe khi di chuyển.
Tuy nhiên, nếu không đảm bảo theo quy định của pháp luật đã phân tích ở trên thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Cụ thể tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
...
Như vậy, theo quy định trên việc không đóng cốp xe ô tô khi chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đến 800.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.
Đồng thời, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Trân trọng! | giao thông vận tải | 2023-10-11T01:55:00 | 100/2019/NĐ, 123/2021/NĐ |
Công trình công nghiệp đường sắt là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng trong lĩnh vực chế biến thủy hải sản. Tình cờ đọc báo, trong chuyên mục tin tức giao thông tôi thấy có bài viết đề cập đến thuật ngữ công trình công nghiệp đường sắt. Tuy nhiên, tôi chưa thực sự nắm rõ. Nhờ các chuyên gia Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi, vậy, thế nào được gọi là công trình công nghiệp đường sắt? Tôi có thể tìm và tham khảo thêm khái niệm này ở đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ của các chuyên gia trong thời gian sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn và chúc sức khỏe! Thanh Hải (hai***@gmail.com) | Từ ngày 01/7/2018, Luật Đường sắt 2017 chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, Luật này quy định về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, bảo vệ, quản lý, bảo trì và phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt; công nghiệp đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt; tín hiệu, quy tắc giao thông và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; kinh doanh đường sắt; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đường sắt; quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt.
Công trình công nghiệp đường sắt được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đường sắt 2017. Cụ thể như sau:
Công trình công nghiệp đường sắt là công trình được xây dựng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt; sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt.
Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, chúng tôi gửi đến bạn thông tin về một số khái niệm sử dụng trong lĩnh vực vận tải đường sắt như sau:
- Công trình đường sắt là công trình xây dựng phục vụ giao thông vận tải đường sắt, bao gồm đường, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, ga, đề-pô, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống báo hiệu cố định, hệ thống cấp điện và các công trình, thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.
- Phương tiện giao thông đường sắt là đầu máy, toa xe, phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
- Tuyến đường sắt là một hoặc nhiều khu đoạn liên tiếp tính từ ga đường sắt đầu tiên đến ga đường sắt cuối cùng.
- Tàu là phương tiện giao thông đường sắt được lập bởi đầu máy và toa xe hoặc đầu máy chạy đơn, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
- Ga đường sắt là nơi để phương tiện giao thông đường sắt dừng, tránh, vượt, đón, trả khách, xếp, dỡ hàng hoá, thực hiện tác nghiệp kỹ thuật và các dịch vụ khác.
- Hoạt động đường sắt là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quy hoạch, kinh doanh đường sắt, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt và các hoạt động khác có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm công trình công nghiệp đường sắt. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo tại Luật Đường sắt 2017.
Trân trọng! | giao thông vận tải | 2017-08-17T16:00:00 | |
Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có quyền hạn và trách nhiệm gì trong việc vận tải hành khách theo hợp đồng? | Tại Điều 45 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch như sau:
Quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Thực hiện vận chuyển hành khách theo đúng hành trình, lịch trình đã báo cáo với Sở Giao thông vận tải. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.
3. Người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Người lái xe kinh doanh vận tải khách du lịch thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
4. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với các loại xe thuộc đối tượng phải lắp).
6. Từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.
7. Có quyền từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động.
8. Không chở quá số người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; hành lý phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Trên đây là quyền hạn và trách nhiệm của tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải hành khách theo quy định của pháp luật.
Trân trọng! | giao thông vận tải | 2022-11-25T11:33:00 | 12/2020/TT, 10/2020/NĐ |
Nguyên tắc thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị y tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang làm quản lý trang thiết bị y tế tại trung tâm y tế của huyện. Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi nguyên tắc thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị y tế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều đó? Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cám ơn!
Trần Thái (tranthai***@gmail.com) | Nguyên tắc thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị y tế được quy định tại Điều 49 Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế như sau:
- Trang thiết bị y tế phải được kiểm định theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, hiệu chuẩn theo quy định của nhà sản xuất trang thiết bị y tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Việc kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị y tế là phương tiện đo hoặc thiết bị bức xạ thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường và năng lượng nguyên tử.
- Việc kiểm định trang thiết bị y tế phải được thực hiện bởi cơ sở đã công bố đủ điều kiện thực hiện dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị y tế.
- Việc hiệu chuẩn trang thiết bị y tế phải được thực hiện bởi cơ sở đã công bố đủ điều kiện thực hiện dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị y tế hoặc cơ sở bảo hành của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế.
Trên đây là quy định về nguyên tắc thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 36/2016/NĐ-CP.
Trân trọng! | thể thao y tế | 2016-10-06T07:49:00 | 36/2016/NĐ |
Tổ chức tập luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Phương Linh, hiện đang làm việc tại Quận 1, Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Tổ chức tập luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn. | Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2013/TT-BCA quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn là quyền và trách nhiệm của mỗi cán bộ, chiến sĩ Công an. Bộ yêu cầu mỗi cán bộ, chiến sĩ tích cực, tự giác, tự mình luyện tập thể dục thể thao, mỗi ngày dành ra ít nhất 30 phút để tập luyện và biết chơi ít nhất một môn thể thao.
2. Lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, về cơ sở vật chất, sân bãi để cán bộ, chiến sĩ tham gia luyện tập thể dục thể thao và rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn.
3. Các học viện, trường Công an kết hợp đưa nội dung rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn vào chương trình giảng dạy môn học thể dục thể thao cho học sinh, sinh viên.
4. Các đơn vị ăn ở tập trung kết hợp rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn với công tác huấn luyện thường xuyên để nâng cao thể lực, kỹ thuật, chiến thuật và ý chí chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị.
Định kỳ kiểm tra rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn
Kiểm tra rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần, có thể chia làm nhiều đợt để tất cả cán bộ, chiến sĩ được tham gia kiểm tra. Thời gian kiểm tra do thủ trưởng đơn vị quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về tổ chức tập luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 24/2013/TT-BCA.
Trân trọng! | thể thao y tế | 2017-12-01T10:41:00 | 24/2013/TT |
Đơn giản hóa thủ tục cấp giấy chứng nhận tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Trọng Vũ. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục cấp giấy chứng nhận tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09115***) | Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp giấy chứng nhận tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định tại Tiểu mục 2 Mục VI Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế ban hành kèm theo Nghị quyết 62/NQ-CP năm 2010 như sau:
Nhóm thủ tục cấp giấy chứng nhận tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm: Cấp Giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm - (B-BYT-119597-TT) (cấp trung ương); Cấp Giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm - (B-BYT-121451-TT) (cấp tỉnh); Cấp Giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm - (B-BYT-129778-TT) (cấp huyện).
Bãi bỏ các thủ tục này. Giao cho các cơ sở, doanh nghiệp tự tổ chức tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm theo nội dung do Bộ Y tế ban hành. Quy định kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm là một điều kiện trong sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cấp giấy chứng nhận tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 62/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng! | thể thao y tế | 2017-12-12T14:58:00 | 62/NQ |
Quy trình rã đông noãn đối với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một nhân viên văn phòng vì hoàn cảnh của bản thân hiện tại nên tôi có tìm hiểu về phương pháp thụ trinh trong ống nghiệm, có một thắc mắc muốn được hỏi Ban biên tập như sau. Pháp luật quy định như thế nào về quy trình rã đông noãn đối với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm? Tôi có thể tìm hiểu vẫn đề này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Đức Đồng (0978******) | Rã đông noãn là kỹ thuật trong đó noãn đã được đông lạnh và lưu giữ trong bình trữ được lấy ra để rã đông.
Quy trình rã đông noãn đối với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 22 Thông tư 57/2015/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, như sau:
a) Chuẩn bị môi trường rã đông;
b) Kiểm tra tên, số hồ sơ, ngày lưu giữ, tên người bệnh ghi trên cọng trữ;
c) Dụng cụ chứa noãn sau khi lấy ra khỏi nitơ lỏng được nhúng ngay vào đĩa môi trường đã chuẩn bị;
d) Lần lượt chuyển noãn qua các môi trường rã đông đã chuẩn bị;
đ) Đánh giá hình thái noãn và sử dụng cho kỹ thuật điều trị tiếp theo.
Như vậy, quy trình rã đông noãn đối với phương pháp thu tinh trong ống nghiệm được thực hiện tuần tự các bước từ giai đoạn đầu tiên chuẩn bị môi trường rã đông, kiểm tra tên, số hồ sơ, ngày lưu giữ, tên người bệnh ghi trên cọng trữ cho đến giai đoạn cuối cùng đánh giá hình thái noãn và sử dụng cho kỹ thuật điều trị tiếp theo.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về quy trình rã đông noãn đối với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 57/2015/TT-BYT.
Trân trọng! | thể thao y tế | 2017-07-12T10:59:00 | 57/2015/TT, 10/2015/NĐ |
Mẫu giấy xác nhận thời gian thực tế hoạt động chuyên môn giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần? | Tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư 11/2022/TT-BYT có quy định về mẫu giấy xác nhận thời gian thực tế hoạt động chuyên môn giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần như sau:
Tải mẫu về Tải về
Trân trọng! | thể thao y tế | 2022-11-19T10:48:00 | 11/2022/TT |
Các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Hoàng Anh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Thời gian này, do nhu cầu công việc, tôi đang quan tâm tới lĩnh vực chứng khoán và các công việc liên quan đến ngành này. Tôi được biết, để hành nghề chứng khoán, cần phải có chứng chỉ hành nghề. Vậy, có trường hợp nào người có nhu cầu hành nghề được miễn chứng chỉ hay không? Nội dung này được điều chỉnh bởi văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đặng Hoàng Anh (anhhoang***@gmail.com) | Các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về hành nghề chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể bao gồm:
a) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế CIIA (Certified International Investment Analyst) hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ thi quốc tế CFA bậc II (Chartered Financial Analyst level II) trở lên được miễn chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp;
b) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants) hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ hành nghề kế toán do Bộ Tài chính cấp hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ thi quốc tế CFA bậc I (Chartered Financial Analyst level I), CIIA bậc I (Certified International Investment Analyst level I) được miễn chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp;
c) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài được miễn tất cả chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 197/2015/TT-BTC.
Trân trọng! | chứng khoán | 2017-06-07T16:28:00 | 197/2015/TT |
2. Chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền phải đáp ứng các điều kiện nào? | Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định như sau:
1. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền (không bao gồm việc chào bán trái phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng), doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
b) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.
c) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
d) Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
e) Đối tượng tham gia đợt chào bán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng: doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
| chứng khoán | 2022-11-09T10:01:00 | 153/2020/NĐ |
Lệ phí cấp lại Giấy phép hoạt động công ty chứng khoán là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Như hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp lại Giấy phép hoạt động công ty chứng khoán là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập. | Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.
Lệ phí cấp lại Giấy phép hoạt động công ty chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:
Lệ phí cấp lại Giấy phép hoạt động công ty chứng khoán là 02 triệu đồng/lần cấp.
Cấp lại Giấy phép hoạt động công ty chứng khoán bao gồm cả trường hợp công ty chứng khoán thành lập sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp lại Giấy phép hoạt động công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe! | chứng khoán | 2017-12-27T11:05:00 | 272/2016/TT |
Người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Vui, đang sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Lâm Minh Vui_091***) | Mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác được quy định tại Điểm c Khoản 33 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi thực hiện mua, bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác, giá trị tài sản ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng ủy thác; đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.
Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm. Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm
Trên đây là quy định về mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện mua chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trân trọng! | chứng khoán | 2016-12-27T16:04:00 | 145/2016/NĐ, 108/2013/NĐ |
2. Quyền của thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? | Tại Điều 6 Quy chế thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 04/2013/QĐ-SGDHCM có quy định về quyền của thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Thực hiện giao dịch qua hệ thống giao dịch của SGDCK Tp.HCM theo quy định.
2. Sử dụng hệ thống thiết bị, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ do SGDCK Tp.HCM cung cấp theo hợp đồng ký kết với SGDCK Tp.HCM.
3. Nhận các thông tin theo Thỏa thuận nhận và sử dụng thông tin ký kết với SGDCK Tp. HCM
4. Thu các loại phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Đề nghị SGDCK Tp.HCM làm trung gian hòa giải khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên.
6. Đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của SGDCK Tp.HCM và hoạt động của thành viên trên SGDCK Tp. HCM.
7. Được tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên sau khi có sự chấp thuận của SGDCK Tp.HCM.
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
| chứng khoán | 2022-09-29T10:31:00 | 04/2013/QĐ |
Nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trong thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật kinh tế trường Đại học Luật Hà Nội. Trong quá trình học, em được biết ngoài các cơ quan có chức năng điều tra thì trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, một số cơ quan khác như Bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, lực lượng kiểm lâm,...được giao tiến hành một số hoạt động điều tra. Cho em hỏi, trong hoạt động thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu, Bộ đội biên phòng có nhiệm vụ gì? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ của các chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào? Nguyễn Quốc Chung (chung***@gmail.com) | Ngày 28/3/1997, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Bộ đội biên phòng năm 1997.
Theo đó, nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trong thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu là nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 9 Pháp lệnh Bộ đội biên phòng năm 1997. Cụ thể như sau:
Bộ đội biên phòng có nhiệm vụ trực tiếp và phối hợp với các đơn vị khác của lực lượng vũ trang nhân dân, các ngành chức năng của Nhà nước đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma tuý, văn hoá phẩm độc hại, hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới trên đất liền, các hải đảo, vùng biển theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trong thực thi pháp luật về phòng chống buôn lậu. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Pháp lệnh Bộ đội biên phòng năm 1997.
Trân trọng! | thuế phí lệ phí | 2018-01-26T08:06:00 | |
Điều kiện hưởng chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất. Bố chồng tôi và em trai của chồng tôi đều là liệt sĩ. Vợ chồng tôi là người thờ cúng cả 2 liệt sĩ, đã được hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ. Về chế độ miễn giảm tiền thuế sử dụng đất thì không được hưởng, năm 2009 thì chồng tôi mất, tôi là con dâu vẫn thờ cúng từ đó đến nay, nhưng tôi đi hỏi về chế độ miễn giảm tiền thuế sử dụng đất thì được trả lời là con dâu thì không được hưởng. Vậy cho biết như vậy có đúng không? Tôi có được hưởng không? nếu có thì quy định như thế nào và phải theo trình tự nào để được hưởng? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Căn cứ Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện hưởng chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 45/2014/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng! | thuế phí lệ phí | 2017-02-17T11:43:00 | 45/2014/NĐ |
Mã số thuế của công ty có thay đổi khi chuyển đổi loại hình kinh doanh? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Tùng, đang sinh sống và làm việc tại An Giang. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Khi chuyển đổi hình thức kinh doanh của công ty thì mã số thuế có bị thay đổi không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Tùng_093***) | Mã số thuế của công ty có thay đổi khi chuyển đổi loại hình kinh doanh được quy định cụ thể tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế, theo đó:
Mã số thuế của tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.
Do đó, công ty vẫn giữ nguyên mã số thuế khi chuyển đổi loại hình kinh doanh.
Trên đây là quy định về mã số thuế của công ty có thay đổi khi chuyển đổi loại hình kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 95/2016/TT-BTC.
Trân trọng! | thuế phí lệ phí | 2016-10-18T16:46:00 | 95/2016/TT |
Ông Nguyễn Văn Cường, công tác tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV SMC Pneumatics Việt Nam (Hà Nội) hỏi về việc xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn trong trường hợp doanh nghiệp làm rách, hỏng hoá đơn bán hàng. Tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn có ghi rõ về mức phạt với hóa đơn xuất bán bị hỏng, rách của công ty khi lập hóa đơn: "4. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn khi hóa đơn chưa đến thời gian lưu trữ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán". Ông Cường không hiểu rõ quy định này, bởi trên thực tế hóa đơn rách, hỏng đôi khi không phải là lỗi cố ý của doanh nghiệp, mà do lỗi bị cắn giấy khi in hay lỗi từ phần mềm. Các trường này doanh nghiệp thường sẽ không đóng dấu và giao cho khách hàng mà sẽ thay thế bằng hóa đơn khác. Theo ông Cường, quy định trên cũng không nói rõ là nếu mất, hỏng, rách mà báo với Cục Thuế 5 ngày sẽ không bị xử phạt như hóa đơn mua của công ty. Điều này có thể dẫn đến việc hiểu nhầm và thực hiện sai Thông tư. Ông Cường đề nghị cơ quan Thuế hướng dẫn cụ thể về quy định này để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện. | Tại khoản 10, Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn hướng dẫn các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bao gồm:
- Phạt cảnh cáo, áp dụng đối với hành vi vi phạm về hóa đơn không gây hậu quả nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền, mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm về hóa đơn là 50 triệu đồng;
Ngoài các hình thức xử phạt nêu trên, một số hành vi vi phạm về hóa đơn quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 Thông tư này còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
Khi phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa.
Trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối đa và mức trung bình.
Mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.
Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên thi áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.
Tại Điều 4 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Tại khoản 1, Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định tình tiết giảm nhẹ như sau: Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
Tại khoản 4, Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"4. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn khi hóa đơn chưa đến thời gian lưu trữ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.
Trường hợp người bán làm mất, cháy, hỏng các liên hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho các hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo.
Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hóa đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hóa đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người bán theo quy định tại điểm này”.
Căn cứ các quy định trên, đối với trường hợp hoá đơn bị hỏng do nguyên nhân khách quan trong quá trình lập (hoá đơn khi in bị lỗi cắn giấy, máy in lệch dòng, mờ chữ, trùng chữ), doanh nghiệp không đóng dấu giao khách hàng mà đã lập hoá đơn thay thế để giao cho khách hàng thì được xác định là hành vi vi phạm về hoá đơn không gây hậu quả nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và xử phạt cảnh cáo theo quy định tại điểm a, khoản 10, Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính. | thuế phí lệ phí | 2016-09-13T08:55:00 | 10/2014/TT |
Bạn Minh Tuân đến từ Hà Nội có thắc mắc là cá nhân phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân bắt buộc khi nào? | Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
=> Như vậy, cá nhân chỉ bắt buộc khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã tạm nộp (phải nộp thêm).
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng! | thuế phí lệ phí | 2020-05-18T11:37:00 | 92/2015/TT |
Nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Trọng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực điều tra hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 36 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ quan Kiểm ngư khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại các Điều 111, 242, 244, 245, 246, 305 và 311 của Bộ luật hình sự xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Kiểm ngư quản lý thì Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp Điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc Điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
c) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động Điều tra, quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó trong việc Điều tra vụ án hình sự, kiểm tra các hoạt động Điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Khi Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại Khoản này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
3. Khi được phân công Điều tra vụ án hình sự, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền áp dụng các biện pháp Điều tra quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-06-08T13:55:00 | |
Nội dung Án lệ về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế”? Xin chào Ban biên tập, tôi là Duy Thương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nội dung các bản án lệ được áp dụng tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Mong Ban biên tập cho tôi biết về nội dung Án lệ về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế”? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! | Theo quy định tại Quyết định 220/QĐ-CA năm 2016 công bố án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì Án lệ về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” có nội dung cụ thể như sau:
Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết định giám đốc thẩm số 39/2014/DS-GĐT ngày 09-10-2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” tại Thành phố Hồ Chí Minh giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Xuân với bị đơn là ông Nguyễn Chí Trải (Cesar Trai Nguyen), chị Nguyễn Thị Thúy Phượng, bà Nguyễn Thị Bích Đào; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Nguyễn Thị Xê, Nguyễn Chí Đạt (Danforth Chi Nguyen), Nguyễn Thuần Lý, Nguyễn Thị Trinh, Nguyễn Chí Đức, Nguyễn Thị Thúy Loan, Phạm Thị Liên, Phạm Thị Vui, Trần Đức Thuận, Trần Thành Khang.
Khái quát nội dung của án lệ:
Trong vụ án tranh chấp di sản thừa kế, có đương sự thuộc diện được hưởng một phần di sản thừa kế và có công sức đóng góp vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế nhưng không đồng ý việc chia thừa kế (vì cho rằng đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế), không có yêu cầu cụ thể về việc xem xét công sức đóng góp của họ vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế; nếu Tòa án quyết định việc chia thừa kế cho các thừa kế thì phải xem xét về công sức đóng góp của họ vì yêu cầu không chia thừa kế đối với di sản thừa kế lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
Khoản 1 Điều 5 và Điều 218 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004;
Từ khóa của án lệ:
“Yêu cầu khởi kiện”; “Yêu cầu phản tố”; “Công sức đóng góp vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế”.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 18-7-2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Xuân trình bày: Cha mẹ các bà là cụ Nguyễn Văn Hưng (chết năm 1978), cụ Lê Thị Ngự (chết năm 1992) có 06 người con là bà Nguyễn Thị Xê, ông Nguyễn Chí Trải, bà Nguyễn Thị Xuân, bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Trinh và ông Nguyễn Chí Trai. Ông Trai có vợ là bà Ông Thị Mạnh và có 05 người con là anh Nguyễn Thuần Lý, anh Nguyễn Thuần Huy, chị Nguyễn Thị Quới Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1966) và anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968). Tại Quyết định số 413/2008 ngày 31-3-2008, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên bố ông Trai, bà Mạnh, anh Thuần Huy, chị Quới Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968) là đã chết.
Căn nhà số 263 đường Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh do cụ Hưng, cụ Ngự nhận chuyển nhượng đất của ông Đào Thành Phụng năm 1953, đến năm 1966 thì hai cụ xây dựng nhà ở như hiện nay. Nhà đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất, chỉ mới kê khai năm 1999. Cụ Hưng, cụ Ngự chết đều không để lại di chúc, căn nhà hiện nay do chị Nguyễn Thị Thúy Phượng là con ông Nguyễn Chí Trải đang quản lý. Quá trình quản lý, chị Phượng cho bà Nguyễn Thị Bích Đào thuê một phần căn nhà để làm lò bánh mì. Khi chị Phượng ở đây có sửa chữa nhà nhưng không đáng kể. Vợ chồng ông Trải không có đóng góp gì vào việc xây dựng và sửa chữa vì ông Trải đi cải tạo, còn bà Tư vợ ông Trải không có nghề nghiệp, con còn bé không có thu nhập để có tiền đóng góp. Nếu chị Phượng có chứng cứ chứng minh chi phí sửa chữa và yêu cầu thì các bà sẽ trả.
Các nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế căn nhà này theo quy định của pháp luật và xin được nhận nhà, hoàn lại bằng tiền cho các thừa kế khác. Chị Phượng không thuộc diện thừa kế nên phải trả lại nhà, không đồng ý hỗ trợ chị Phượng đi nơi khác.
Bị đơn là chị Nguyễn Thị Thúy Phượng trình bày: Chị thống nhất về quan hệ gia đình. Cha chị là ông Nguyễn Chí Trải, mẹ chị là bà Nguyễn Thị Tư có 03 người con gồm chị, anh Nguyễn Chí Đức, chị Nguyễn Thị Thúy Loan (anh Đức, chị Loan hiện sống ở Canada). Căn nhà số 263 đường Trần Bình Trọng là của ông bà nội chị mua từ năm 1953, khi đó là nhà ngói, vách ván. Năm 1955, cha chị kết hôn với mẹ chị và cha mẹ chị ở tại căn nhà này. Năm 1978 cha chị xuất cảnh sang Mỹ, mẹ chị chết năm 1980. Chị sống tại căn nhà này từ nhỏ đến nay, đã sửa chữa nhà nhiều lần như làm cửa nhôm, xây tường phần gác lửng, lát gạch men sân thượng, xây tường phía sau nhà. Chị có phần thừa kế của cha chị vì năm 2006 cha chị đã lập tờ cho đứt chị tài sản thừa kế ở Việt Nam nên chị được phần thừa kế mà cha chị được hưởng của cụ Hưng, cụ Ngự. Chị không đồng ý yêu cầu của các nguyên đơn, vì thời hiệu chia thừa kế đã hết, hiện tại chị và 02 con của chị đang sống tại căn nhà này. Chị có cho bà Nguyễn Thị Bích Đào thuê một phần nhà làm lò bánh mì, chị và bà Đào sẽ tự giải quyết với nhau về việc thuê nhà.
Bị đơn là ông Nguyễn Chí Trải trình bày: Tại văn bản ngày 14-10-2009, ông Trải có đơn đề nghị có nội dung ngày 25-4-2006 ông có giấy cho đứt tài sản thừa kế của ông cho chị Phượng được hưởng phần tài sản thừa kế mà ông được hưởng của cha mẹ tại Việt Nam, nay ông xin hủy bỏ văn bản trên và bằng văn bản này ông xin ủy quyền cho bà Thường, bà Xuân thay mặt ông tại Tòa án, khi Tòa xét xử xong phần tài sản thừa kế của ông xin được trao hết cho con trai ông là anh Nguyễn Chí Đức hiện cư trú tại Canada.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 22-4-2010, ông Trải có Đơn tường trình nội dung ông không đồng ý chia thừa kế nhà 263 Trần Bình Trọng mà giao cho chị Phượng tiếp tục trông nom để ở, ông và vợ ông đã có công sức đóng góp tiền của vào căn nhà này. Nhưng đến ngày 14-7-2010, ông Trải lại có văn bản có nội dung ông cho con trai là anh Nguyễn Chí Đức phần tài sản ông được nhận thừa kế của cha mẹ. Ngày 11-3-2011, ông Trải có Tờ tường trình nội dung ông đồng ý với quyết định của Bản án sơ thẩm, ông không kháng cáo.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Thị Trinh (là con cụ Hưng, cụ Ngự) trình bày: Bà thống nhất như trình bày của các nguyên đơn về quan hệ gia đình và nguồn gốc tài sản. Năm 1966 nhà bị hư dột, cha mẹ bà có sửa lại nhà có sự đóng góp của các con trong đó có bà nhưng bà không yêu cầu phần bà đã đóng góp. Việc chị Phượng cho rằng cha mẹ chị và chị có đóng góp trong việc sửa chữa nhà là không đúng. Bà đề nghị kỷ phần thừa kế của bà giao cho bà Xuân, bà Thưởng quản lý; đề nghị bà Đào, chị Phượng trả lại nhà.
- Anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1966), anh Nguyễn Thuần Lý trình bày: Cha mẹ các anh là ông Nguyễn Chí Trai, bà Ông Thị Mạnh cùng 03 người em của các anh đều đã chết trên biển khi vượt biên vào năm 1982. Các anh đồng ý với ý kiến của nguyên đơn về việc chia thừa kế, xin được hưởng thừa kế tài sản của cụ Hưng, cụ Ngự và giao cho bà Thưởng, bà Xuân quản lý.
- Bà Nguyễn Thị Xê (là con của cụ Hưng, cụ Ngự) thống nhất với trình bày của các nguyên đơn về quan hệ gia đình và yêu cầu của các nguyên đơn, kỷ phần thừa kế bà được hưởng cho 02 con của bà là Phạm Thị Vui và Phạm Thị Liên.
- Lời khai của chị Nguyễn Thị Thúy Loan, anh Nguyễn Chí Đức theo giấy ủy quyền lập ngày 21-5-2007 (đã được hợp pháp hóa lãnh sự) thì chị Loan, anh Đức ủy quyền cho chị Phượng quyết định mọi sự việc liên quan đến những tranh chấp hay phân chia tài sản và nhà đất bên Việt Nam (Giấy ủy quyền này do chị Phượng xuất trình theo đơn của chị Phượng đề ngày 25-3-2011, sau khi xét xử sơ thẩm).
Chị Loan có đơn (kèm theo văn bản ủy quyền) có nội dung xin vắng mặt phiên tòa ngày 13-8-2009. Về tài sản tranh chấp cha mẹ chị có tiền đóng góp, còn các cô chú khác không đóng góp gì. Sau năm 1975, mọi người đi hết, chỉ còn mình chị Phượng ở với ông bà, đề nghị Tòa cho chị Phượng ở lại nhà đất tranh chấp.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 3363/2009/DSST ngày 18-11-2009, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định:
- Xác định nhà đất tại 263 Trần Bình Trọng là di sản thừa kế của cụ Nguyễn Văn Hưng, cụ Lê Thị Ngự; mỗi kỷ phần thừa kế được hưởng là 10.655.687.000: 6 = 1.775.947.800 đồng.
- Buộc mẹ con chị Phượng và bà Đào giao lại nhà đất tranh chấp cho bà Thưởng, bà Xuân. Bà Thường, bà Xuân có trách nhiệm trả cho các thừa kế khác bằng tiền mà họ được hưởng.
- Ghi nhận việc ông Nguyễn Chí Trải cho con là anh Nguyễn Chí Đức được nhận kỷ phần thừa kế của ông.
Ngày 30-11-2009, chị Nguyễn Thị Thúy Phượng có đơn kháng cáo có nội dung cho rằng cụ Hưng, cụ Ngự chết đã quá 10 năm nên thời hiệu khởi kiện về thừa kế không còn.
Ngày 15-3-2011, chị Phượng có đơn kháng cáo bổ sung nội dung:
- Cha chị là ông Trải không đồng ý chia và đồng ý cho chị quản lý căn nhà này. Các đồng thừa kế không có văn bản xác nhận nhà tranh chấp là tài sản chung chưa chia. Cha mẹ chị và các con trong đó có chị đã sống ổn định hơn 50 năm tại căn nhà này, đã bảo quản, giữ gìn căn nhà nhưng nay lại buộc mẹ con chị phải ra khỏi nhà là không thấu tình đạt lý.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 116/2011/DS-PT ngày 10-5-2011, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh quyết định: Giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
Ngày 16-6-2011, chị Nguyễn Thị Thúy Phượng có đơn đề nghị giám đốc thẩm Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên.
Tại Quyết định số 158/2014/KN-DS ngày 06-5-2014, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã kháng nghị Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên; đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm hủy Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên và Bản án dân sự sơ thẩm số 3363/2009/DSST ngày 18-11-2009 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhất trí kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhận định:
Vợ chồng cụ Nguyễn Văn Hưng (chết năm 1978), cụ Lê Thị Ngự (chết năm 1992) có 06 người con gồm bà Nguyễn Thị Xê, ông Nguyễn Chí Trải, bà Nguyễn Thị Xuân, bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Trinh và ông Nguyễn Chí Trai. Vợ chồng ông Nguyễn Chí Trai, bà Ông Thị Mạnh có 05 người con là anh Nguyễn Thuần Lý, anh Nguyễn Thuần Huy, chị Nguyễn Thị Quới Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1966), anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968). Ông Trai, bà Mạnh, anh Huy, chị Đường, anh Nguyễn Chí Đạt (sinh năm 1968) bị tuyên bố chết ngày 31-3-2008 theo Quyết định số 413/2008 ngày 31-3-2008 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Cụ Hưng, cụ Ngự chết đều không để lại di chúc. Các con của hai cụ và chị Phượng (con ông Trải) đều thừa nhận căn nhà số 263 đường Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh do cụ Hưng, cụ Ngự nhận chuyển nhượng của ông Đào Thành Phụng năm 1953 là tài sản của hai cụ tạo lập, hiện tại đang do chị Phượng quản lý, sử dụng.
Năm 2008, bà Xuân, bà Thưởng khởi kiện yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Hưng, cụ Ngự để lại.
Các đương sự đều xác định ông Trải định cư tại Mỹ trước ngày 01-7-1991. Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm căn cứ Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27-7-2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội xác định thời hiệu khởi kiện thừa kế đối với di sản của cụ Hưng vẫn còn là có cơ sở. Đối với di sản của cụ Ngự thì đã hết thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế, nhưng ông Trải và các đồng thừa kế của hai cụ đều thừa nhận di sản của cụ Ngự là tài sản chung của các thừa kế chưa chia và đều nhất trí chia đều cho các thừa kế. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm căn cứ tiểu Mục a Điểm 2.4 Mục 2 phần I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-8-2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình để chia phần di sản của cụ Ngự cho các thừa kế là có căn cứ.
Cụ Hưng chết năm 1978, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 thì ông Trải được hưởng 1/7 kỷ phần thừa kế của cụ Hưng. Phần tài sản ông Trải được hưởng của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ông Trải, bà Tư. Bà Tư chết năm 1980, các thừa kế của bà Tư gồm ông Trải và 03 người con của ông Trải, bà Tư trong đó có chị Phượng. Như vậy, chị Phượng được hưởng một phần tài sản của mẹ là bà Tư, nhưng ông Trải đã định đoạt toàn bộ kỷ phần thừa kế mà ông được hưởng của cụ Hưng cho anh Đức là chưa đúng.
Chị Phượng sinh năm 1953 và các đương sự xác định chị Phượng ở tại nhà của ông, bà từ nhỏ đến nay. Từ năm 1982, chị Phượng đã là chủ hộ khẩu tại nhà đất này, cụ Ngự còn sống nhưng ở nơi khác, bà Thưởng chuyển hộ khẩu về tại đây từ năm 1979 nhưng không ở đây, nên chị Phượng đã trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất tranh chấp từ sau khi cụ Ngự chết đến nay. Các đương sự khác đều có nơi ở ổn định nơi khác. Khi chia thừa kế và tài sản chung, Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm không xem xét tạo Điều kiện cho chị Phượng có chỗ ở mà buộc chị Phượng phải giao lại nhà cho các nguyên đơn trong đó có phần quyền tài sản chị Phượng được hưởng thừa kế của mẹ là bà Tư là chưa phù hợp.
Tuy chị Phượng không phải thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ Hưng, cụ Ngự, nhưng là cháu nội của hai cụ và có nhiều công sức quản lý, đã chi tiền sửa chữa nhà nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, chị Phượng không yêu cầu xem xét công sức vì chị Phượng cho rằng vụ án đã hết thời hiệu chia thừa kế, không đồng ý trả nhà đất cho các thừa kế. Như vậy, yêu cầu của chị Phượng đề nghị xác định quyền lợi là lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm chưa xem xét công sức cho chị Phượng là giải quyết chưa triệt để yêu cầu của đương sự.
Vì các lẽ trên, căn cứ vào Khoản 3 Điều 297, Khoản 1, 2 Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011;
QUYẾT ĐỊNH
Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 116/2011/DS-PT ngày 10-5-2011 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh và hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 3363/2009/DSST ngày 18-11-2009 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về vụ án tranh chấp thừa kế tài sản giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Xuân với bị đơn là chị Nguyễn Thị Thúy Phượng và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác.
Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
NỘI DUNG ÁN LỆ
“Cụ Hưng chết năm 1978, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 thì ông Trải được hưởng 1/7 kỷ phần thừa kế của cụ Hưng. Phần tài sản ông Trải được hưởng của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ông Trải, bà Tư. Bà Tư chết năm 1980, các thừa kế của bà Tư gồm ông Trải và 03 người con của ông Trải, bà Tư trong đó có chị Phượng.
Tuy chị Phượng không phải thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ Hưng, cụ Ngự, nhưng là cháu nội của hai cụ và có nhiều công sức quản lý, đã chi tiền sửa chữa nhà nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, chị Phượng không yêu cầu xem xét công sức vì chị Phượng cho rằng vụ án đã hết thời hiệu chia thừa kế, không đồng ý trả nhà đất cho các thừa kế. Như vậy, yêu cầu của chị Phượng đề nghị xác định quyền lợi là lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm chưa xem xét công sức cho chị Phượng là giải quyết chưa triệt để yêu cầu của đương sự.”
Trên đây là nội dung tư vấn về nộng dung Án lệ về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế”. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 220/QĐ-CA năm 2016.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-05-17T15:44:00 | 220/QĐ, 05/2016/AL, 39/2014/DS, 413/2008, 3363/2009/DSST, 116/2011/DS, 158/2014/KN, 1037/2006/NQ, 02/2004/NQ, 1/7 |
Con trai tôi phạm tội trộm cắp, tòa sơ thẩm tuyên cháu 10 năm tù. Tôi thấy mức án ấy quá nặng với con trai tôi, muốn giảm nhẹ cho cháu tôi phải làm gì? | Cô có thể kháng cáo để xin giảm nhẹ cho con trai mình. Kháng cáo là biểu thị sự bất đồng đối với bản án hoặc quyết định của tòa án cấp sơ thẩm nên yêu cầu tòa án cấp trên xét xử lại. Kháng cáo cũng đồng nghĩa với chống án mà trước đây và hiện nay một số người vẫn thường dùng. Tuy nhiên, Bộ Luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) không dùng từ chống án nên trong các văn bản có tính chất pháp lý chỉ sử dụng từ kháng cáo. Có thể hiểu kháng cáo là chống án lên tòa án cấp trên yêu cầu xét xử lại.
Con trai cô có thể viết kháng cáo hoặc cô có thể mời luật sư hỗ trợ giúp cô viết kháng cáo. Kháng cáo trong trường hợp này là kháng cáo xin giảm nhẹ bản án
Cô cũng cần lưu ý thêm về thời hạn kháng cáo. Theo quy định tại điều 234 BLTTHS, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm của những người tham gia tố tụng và đại diện hợp pháp cho họ được quy định như sau:
- Đối với những người có mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
- Đối với những người vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
1
| thủ tục tố tụng | 2016-08-30T18:03:00 | |
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em hiện đang công tác trong ngành tòa án, chủ yếu là liên quan tới các vụ án dân sự. Em đã tham gia nhiều vụ án phúc thẩm dân sự. Em có một thắc mắc là: Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Em xin cám ơn! Lim Nguyễn, Đăk-lăk (SĐT: 01633***) | Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự được quy định tại Điều 286 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó:
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
3. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Thời hạn quy định tại Điều này không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự, được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-02-11T14:31:00 | |
Tôi có vay một số tiền của bạn bè để kinh doanh hàng vải, do làm ăn thua lỗ nên chưa trả được nợ, vì vậy bị khởi kiện ra Tòa án. Các chủ nợ đề nghị Tòa án kê biên tài sản là nhà đất để bảo đảm thi hành án sau này và Tòa án, cơ quan thi hành án thị xã đã ra quyết định phong tỏa tài sản. Tài sản này tôi đang thế chấp cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã. Tôi được biết tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 163 năm 2006 về giao dịch bảo đảm có quy định: Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp và có giá trị pháp lý đối với người thứ ba thì Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác không được kê biên tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ khác của bên bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tôi đến Tòa án và cơ quan thi hành án yêu cầu hủy bỏ quyết định nhưng Chánh án và Chi cục trưởng trả lời là ra quyết định phong tỏa chứ không phải kê biên nên không hủy. Xin hỏi việc Tòa án và cơ quan thi hành án ra quyết định phong tỏa tài sản là nhà, đất của tôi đang thế chấp ngân hàng là đúng hay sai, tôi có quyền yêu cầu hủy quyết định phong tỏa này hay không? | Thứ nhất, theo quy định Điều 99 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2005 thì trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó. Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này.
Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
1. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
10. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
13. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
Điều 108 Bộ luật này quy định biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp như sau: Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản. Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên bản giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Toà án.
Điều 113 và Điều 114 Bộ luật này cung quy định phong toả tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Như vậy, Tòa án có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và khi đã có quyết định này của Tòa án thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về việc kê biên tài sản đang thế chấp để thi hành án:
Điều 90 Luật Thi hành án dân sự về kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp quy định:
1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
Do vậy, nếu tài sản của bà đang thế chấp thuộc diện quy định tại Điều này thì có thể bị kê biên để thi hành án. | thủ tục tố tụng | 2016-09-10T11:51:00 |
Subsets and Splits