Unnamed: 0
int64 0
808
| title
stringlengths 15
167
| questioner
stringlengths 4
108
| date_of_question
stringlengths 10
10
| question
stringlengths 63
1.68k
| answer
stringlengths 31
16.5k
⌀ | answerer
stringclasses 4
values |
---|---|---|---|---|---|---|
100 | Trường hợp xe không được quyền ưu tiên mà lắp đặt, sử dụng các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên sẽ bị xử phạt như thế nào? | Võ Minh Hiệu | 01/05/2023 | Tôi thấy nhiều trường hợp xe ô tô dán phù hiệu “báo chí”, “xe hộ đê”… vì nghĩ được ưu tiên bỏ qua vi phạm lỗi khi tham gia giao thông. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, theo pháp luật hiện hành, danh mục xe ưu tiên được quy định như thế nào? Trường hợp xe không được quyền ưu tiên mà lắp đặt, sử dụng các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên sẽ bị xử phạt như thế nào? | - Điều 22 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định có 5 loại xe được ưu tiên, gồm có: Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có Cảnh sát dẫn đường; Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; Đoàn xe tang.
- Điều 1 Nghị định 109/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên quy định thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, gồm có: Còi phát tín hiệu ưu tiên; Cờ hiệu ưu tiên; Đèn phát tín hiệu ưu tiên.
Trường hợp người điều khiển xe ô tô không được quyền ưu tiên mà lắp đặt, sử dụng các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nêu trên thì sẽ bị xử phạt theo Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể, tại điểm e khoản 2 Điều 5 quy định hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng: Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định. | Bộ Công an |
101 | Việc đốt vàng, mã gây hỏa hoạn thì người đốt sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Quang Phát | 25/04/2023 | Tôi thấy nhiều vụ cháy có nguyên nhân từ việc người dân đốt vàng, mã làm bén lửa gây ra hỏa hoạn. Bộ Công an cho tôi hỏi, hiện nay pháp luật có quy định về nơi đốt vàng, mã hay không? Nếu việc đốt vàng, mã gây hỏa hoạn thì người đốt sẽ bị xử lý như thế nào? | Hiện nay, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy chưa có quy định cụ thể về nơi đốt vàng mã. Tuy nhiên để đảm bảo trong quá trình sử dụng nguồn lửa (trong đó có đốt vàng mã…), tại điểm c khoản 3b Điều 5 Luật Phòng cháy, chữa cháy năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định: Cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy. Đồng thời, tại khoản 5 Điều 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 quy định nghiêm cấm hành vi đốt vàng mã, đốt lửa trong nhà chung cư, trừ địa điểm được đốt vàng mã theo quy định tại nhà chung cư.
Người đốt vàng, mã gây cháy thì căn cứ theo hành vi, mức độ thiệt hại có thể bị xem xét xử lý hành chính, như: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo; Điều 50, 51 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đìnhhoặc bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 180, Điều 313 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. | Bộ Công an |
102 | Điều kiện để xét tuyển mới hệ trung cấp chính quy trong Công an nhân dân dành cho học sinh tốt nghiệp THPT là gì? | Phan Minh An | 17/04/2023 | Tôi chuẩn bị thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) và muốn theo học trong Công an nhân dân (CAND). Bộ Công an cho tôi hỏi, đối tượng, điều kiện, chỉ tiêu và hồ sơ đăng ký xét tuyển mới vào hệ trung cấp chính quy trong CAND năm 2023 được quy định như thế nào? | Theo Hướng dẫn tuyển sinh Công an nhân dân năm 2023 của Bộ Công an, quy định về Xét tuyển học sinh tốt nghiệp THPT, chiến sĩ nghĩa vụ xuất ngũ, công dân thường trú trên địa bàn, học sinh T11 như sau:
* Đối tượng, điều kiện dự tuyển Phương thức 1 (xét tuyển thẳng)
- Đối tượng và thứ tự ưu tiên xét tuyển:
+ Thí sinh là con đẻ của liệt sỹ CAND;
+ Thí sinh là con đẻ của thương binh CAND (tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên);
+ Thí sinh là con đẻ của Anh hùng lực lượng vũ trang trong CAND; thí sinh là con đẻ của Anh hùng lao động trong CAND;
+ Thí sinh là con đẻ của công dân được công nhận là liệt sĩ hy sinh trong trường hợp trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự, dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ an ninh.
- Thí sinh đoạt giải từ giải ba trở lên trong các kỳ thi Olympic, hội thi khoa học kỹ thuật, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế (ưu tiên xét tuyển giải từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu, trong trường hợp vẫn vượt chỉ tiêu thì ưu tiên thí sinh là con đẻ của cán bộ Công an) trong đó:
+ Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học,Văn học, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào một trong các trường T08, T09, T10.
+ Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế môn Toán, Vật lý, Hóa học hoặc đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT một trong các lĩnh vực: Hóa học, Hệ thống nhúng, Khoa học vật liệu, Vật lý và Thiên văn được xét tuyển thẳng vào hệ trung cấp trường T06, T07.
Danh mục tên trường, ký hiệu trường, chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp CAND chính quy tuyển mới.
- Điều kiện:
+ Đảm bảo các tiêu chuẩn tuyển sinh theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 50.
+ Có văn bản đề nghị của Công an các đơn vị, địa phương (kèm hồ sơ minh chứng) và phiếu đăng ký xét tuyển trung cấp theo mẫu quy định của Bộ Công angửi về Cục Đào tạo thẩm định.
+ Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học.
- Thí sinh thuộc diện xét tuyển thẳng nộp 30.000 đồng lệ phí xét tuyển cho Công an địa phương (trong đó: Công an sơ tuyển: 10.000 đồng, Cục Đào tạo: 15.000 đồng, các trường có đào tạo trình độ trung cấp: 5.000 đồng. Công an đơn vị, địa phương thu từ thí sinh và nộp về Cục Đào tạo (sau khi đã trích lại), Cục Đào tạo sẽ gửi các trường CAND kinh phí sau khi thống kê số liệu đăng ký dự tuyển.
* Đối tượng, điều kiện dự tuyển Phương thức 2 (xét tuyển)
- Đối tượng:
+ Chiến sĩ nghĩa vụ có quyết định xuất ngũ.
+ Học sinh tốt nghiệp THPT.
+ Học sinh T11.
- Điều kiện:
+ Đảm bảo các tiêu chuẩn tuyển sinh theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 50.
+ Tham dự tốt nghiệp THPT, đảm bảo điều kiện dự tuyển đại học CAND và tham dự kỳ thi đánh giá của Bộ Công an năm 2023.
+ Đảm bảo ngưỡng đầu vào trình độ trung cấp theo quy định của Bộ LĐTB&XH và được Cục Đào tạo thông báo trước khi xét tuyển;
+ Có hồ sơ đăng ký dự tuyển trung cấp do Công an đơn vị, địa phương gửi về Cục Đào tạo.
+ Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học;
* Chỉ tiêu: chỉ tiêu xét tuyển bao gồm cả xét tuyển thẳng được quy định tại Phụ lục 03.
* Hồ sơ đăng ký
- Danh sách đăng ký xét tuyển trung cấp CAND;
- File danh sách đăng ký xét tuyển trung cấp trích xuất từ phần mềm tuyển sinh;
- Phiếu đăng ký xét tuyển trung cấp theo mẫu quy định của Bộ Công an. Công an các địa phương, đơn vị bán cho người dự tuyển với giá 10.000 đồng/bộ, trong đó chuyển về Cục Đào tạo là 6.000đ/bộ để trả kinh phí in, 4.000đ/bộ còn lại phục vụ việc vận chuyển, phát hành của đơn vị, địa phương mình.
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của thí sinh (trùng với Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân thí sinh sử dụng để đăng ký thi tốt nghiệp năm 2023);
- Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh. Trường hợp đến thời điểm chưa có giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh thì Công an đơn vị, địa phương tổng hợp và gửi sau cho Cục Đào tạo.
- Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh;
- Giấy tờ chứng nhận ưu tiên trong tuyển sinh của thí sinh;
- Giấy xác nhận thông tin hồ sơ (được in ra từ phần mềm tuyển sinh);
- Lệ phí xét tuyển: 30.000 đồng/thí sinh, trong đó Công an địa phương: 10.000 đồng, Cục Đào tạo: 15.000 đồng, các trường có đào tạo trình độ trung cấp: 5.000 đồng. Công an đơn vị, địa phương thu từ thí sinh và nộp về Cục Đào tạo (sau khi đã trích lại), Cục Đào tạo sẽ gửi các trường CAND kinh phí sau khi thống kê số liệu đăng ký dự tuyển. | Bộ Công an |
103 | Hành vi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả sẽ bị xử lý như thế nào? | Võ Minh Giao | 12/04/2023 | Qua theo dõi báo chí phản ánh, tôi thấy thời gian vừa qua lực lượng chức năng liên tiếp kiểm tra và phát hiện các tài xế sử dụng giấy chứng nhận đăng kiểm giả, tem đăng kiểm giả để tham gia giao thông. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, hành vi như trên sẽ bị xử lý như thế nào? | Hành vi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả khi tham gia giao thông có thể bị xử lý như sau:
Về xử lý hành chính, tại khoản 5, Điều 16, Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) nêu rõ: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi “sử dụng giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)”. Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 16 ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: “Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng”.
Về xử lý hình sự, theo quy định của Điều 341 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hành vi trên có thể bị xử lý hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, cụ thể như sau:
“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”. | Bộ Công an |
104 | Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân năm 2023 được quy định như thế nào? | Phan Minh An | 07/04/2023 | Hiện nay, bố tôi đang công tác trong lực lượng Công an, sắp tới tôi đăng ký xét tuyển vào Học viện An ninh nhân dân. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, theo quy định về tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân năm 2023, nội dung về ưu tiên trong tuyển sinh được quy định như thế nào? | Theo Hướng dẫn tuyển sinh Công an nhân dân năm 2023 của Bộ Công an, quy định về ưu tiên trong tuyển sinh như sau:
- Điểm ưu tiên đối tượng, điểm ưu tiên khu vực thực hiện quy chế của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an:
+ Cộng điểm ưu tiên đối với thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế, trong cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế tương ứng với môn đoạt giải, lĩnh vực đoạt giải để xét tuyển thẳng vào các trường CAND. Trong đó: giải nhất được cộng 1.0 điểm; giải nhì được cộng 0.75 điểm; giải ba được cộng 0.5 điểm; giải khuyến khích được cộng 0.25 điểm. Thí sinh đoạt nhiều giải chỉ được cộng điểm thưởng một giải cao nhất.
+ Cộng 1.0 điểm đối với thí sinh là con đẻ của cán bộ Công an đang công tác hoặc đã nghỉ hưu, con đẻ của nhân viên hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong CAND; con đẻ của cán bộ đã nghỉ mất sức hoặc chuyển ngành xuất ngũ hoặc đã từ trần có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an từ 15 năm trở lên tính đến tháng xét tuyển. Cộng 0.5 điểm đối với thí sinh là con đẻ của Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã bán chuyên trách, có thời gian công tác trong lực lượng Công an xã từ đủ 15 năm trở lên tính đến tháng xét tuyển. Trường hợp thí sinh có bố hoặc mẹ đã bị xử lý hình sự, buộc thôi việc hoặc tước danh hiệu CAND thì thí sinh không được hưởng ưu tiên theo người đó.
+ Thí sinh thuộc nhiều diện ưu tiên thì được hưởng diện ưu tiên cao nhất. | Bộ Công an |
105 | Chỉ tiêu, đối tượng và điều kiện dự tuyển trình độ đại học chính quy vào các trường Công an nhân dân năm 2023 như thế nào? | Võ Quang Tuyển | 31/03/2023 | Năm nay tôi tốt nghiệp trung học phổ thông và có dự định đăng ký xét tuyển vào các trường Công an nhân dân (CAND). Bộ Công an cho tôi hỏi, phương thức tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, đối tượng dự tuyển, điều kiện dự tuyển trình độ đại học chính quy tuyển mới công dân tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 được quy định như thế nào? | Theo Hướng dẫn tuyển sinh Công an nhân dân năm 2023 của Bộ Công an, phương thức tuyển sinh, đối tượng, điều kiện xét tuyển trình độ đại học chính quy tuyển mới công dân tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 được quy định như sau:
1. Phương thức tuyển sinh
- Phương thức 1: Tuyển thẳng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT và quy định của Bộ Công an.
- Phương thức 2: Xét tuyển thẳng kết hợp chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế với kết quả học tập THPT.
- Phương thức 3: Xét tuyển kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với kết quả bài thi đánh giá của Bộ Công an.
2. Chỉ tiêu tuyển sinh; ngành, nhóm ngành tuyển sinh; tổ hợp xét tuyển
- Chỉ tiêu tuyển sinh: 2.000 chỉ tiêu được xác định theo từng trường, từng vùng, từng ngành, từng đối tượng (nam, nữ), từng phương thức tuyển sinh (Phụ lục 02).
- Ngành, nhóm ngành tuyển sinh: nhóm ngành Nghiệp vụ an ninh, Nghiệp vụ cảnh sát (7860100); ngành An toàn thông tin/An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (7480202); ngành Y khoa gửi đào tạo tại Học viện Quân y (7720101); ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước (7310202); ngành Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (7860113); nhóm ngành Kỹ thuật - Hậu cần (7480200); ngành Ngôn ngữ Anh (7220201); ngành Ngôn ngữ Trung Quốc (7220204).
- Tổ hợp xét tuyển: Tổ hợp thi tốt nghiệp THPT, gồm: A00, A01, B00, C00, C03, D01, D04; Bài thi đánh giá của Bộ Công an, gồm: CA1, CA2. Trong đó:
+ Nhóm ngành nghiệp vụ An ninh, Cảnh sát xét tuyển tổ hợp A00, A01, C03, D01 và bài thi CA1, CA2.
+ Ngành An toàn thông tin (An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) xét tuyển tổ hợp A00, A01 và bài thi CA1.
+ Ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước xét tuyển tổ hợp A01, C00, C03, D01 và bài thi CA1, CA2.
+ Nhóm ngành Kỹ thuật - Hậu cần xét tuyển tổ hợp A00, A01, D01 và bài thi CA1.
+ Ngành Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ xét tuyển tổ hợp A00 và bài thi CA1.
+ Ngành Ngôn ngữ Anh xét tuyển tổ hợp A01, D01 và bài thi CA1, CA2.
+ Ngành Ngôn ngữ Trung Quốc xét tuyển tổ hợp D01, D04 và bài thi CA1, CA2.
+ Ngành Y khoa gửi đào tạo tại Học viện Quân y xét tuyển tổ hợp B00 và bài thi CA1.
Danh mục tên trường, ký hiệu trường, mã ngành, chỉ tiêu tuyển sinh trình độ đại học CAND chính quy tuyển mới đối với công dân tốt nghiệp trung học phổ thông.
3. Đối tượng dự tuyển
- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ;
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND có quyết định xuất ngũ trong vòng 12 tháng tính đến tháng dự tuyển;
- Học sinh T11;
- Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển.
4. Điều kiện dự tuyển
a. Điều kiện dự tuyển chung
Người dự tuyển ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định của Bộ GD&ĐT, phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức theo quy định hiện hành của Bộ Công an tại Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an, Hướng dẫn số 577/X01-P6 ngày 14/01/2019 và Hướng dẫn số 1144/X01-P6 ngày 24/01/2019 của X01;
- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên tính đến tháng thi tuyển; phân loại cán bộ đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên trong năm liền trước với năm dự tuyển;
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”;
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, học sinh T11 trong những năm học THPT hoặc tương đương đạt học lực từ khá trở lên (theo kết luận học bạ).
- Thí sinh là chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ và thí sinh thuộc Đối tượng 01 đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ).
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, học sinh T11 từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND đạt từ 6,5 điểm trở lên; Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND phải đạt từ 7,0 điểm trở lên, trường hợp là người dân tộc thiểu số từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND phải đạt từ 6,5 điểm trở lên (Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ, thí sinh thuộc Đối tượng 01 không áp dụng điều kiện này).
- Học sinh T11 và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển trong những năm học THPT hoặc tương đương hạnh kiểm đạt loại khá trở lên, chưa kết hôn, chưa có con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật;
- Tính đến năm dự tuyển, học sinh T11 và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển không quá 22 tuổi, trường hợp là người dân tộc thiểu số không quá 25 tuổi;
- Đủ sức khỏe tuyển vào CAND theo quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của Bộ Công an, theo đó:
Chỉ tuyển thí sinh đạt tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, loại 2 và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Thông tư số 45/2019/TT-BCA ngày 02/10/2019 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn sức khỏe và khám sức khỏe công dân tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND. Trong đó:
+ Chiều cao:
* Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, chiều cao áp dụng theo tiêu chuẩn chiều cao tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND tại thời điểm tuyển chọn.
* Thí sinh dự tuyển chiều cao đạt từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trường hợp là người dân tộc thiểu số chiều cao đạt từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ. Riêng, thí sinh thuộc Đối tượng 01, chiều cao đạt từ 1m60 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m55 đến 1m80 đối với nữ.
+ Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng trọng lượng (đơn vị tính: ki-lô-gam) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị tính: mét) đạt từ 18,5 đến 30;
+ Nếu mắt bị tật khúc xạ thì không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực qua kính mắt đạt 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên (các thí sinh không đảm bảo tiêu chuẩn thị lực như trên không được cam kết tiêu chuẩn về mắt).
b. Điều kiện dự tuyển đối với thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức
Ngoài đảm bảo các “điều kiện dự tuyển chung”, thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức phải đáp ứng các điều kiện sau:
* Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1
- Đối tượng: áp dụng với những thí sinh tốt nghiệp THPT hoặc tương đương trong năm 2023. Thời gian đoạt giải không quá 03 năm tính đến thời điểm xét tuyển thẳng.
- Về giải đoạt được:
+ Thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi khoa học, kỹ thuật quốc tế hoặc Olympic quốc tế (có môn trùng với môn thuộc tổ hợp dự tuyển vào trường CAND) theo quy định của Bộ GD&ĐT được xét tuyển thẳng một trong các trường CAND theo nguyện vọng của thí sinh.
+ Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Toán, Vật lý, Hóa học, Văn học, Lịch sử, Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào một trong các trường T01, T02, T04, T05.
+ Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Toán, Vật lý, Văn học, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào T03.
+ Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào ngành Ngôn ngữ Anh của B06.
+ Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn tiếng Trung Quốc được xét tuyển thẳng vào ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của B06.
+ Thí sinh đoạt giải nhất môn Toán, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc đoạt giải nhất trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT một trong các lĩnh vực: Hóa Sinh,Y Sinh và khoa học Sức khỏe, Kỹ thuật Y Sinh, Sinh học tế bào và phân tử, Vi Sinh, Y học chuyển dịch được xét tuyển thẳng vào ngành Y khoa gửi đào tại Học viện Quân y - Bộ Quốc phòng.
+ Thí sinh đoạt giải nhất môn Toán học, Vật lý, Hóa học, Tiếng Anh, Tin học trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc đoạt giải nhất trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT một trong các lĩnh vực: Hệ thống nhúng, Phần mềm hệ thống được tuyển thẳng vào T07, ngành An toàn thông tin (An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) của T01.
+ Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Toán, Vật lý, Hóa học hoặc đoạt giải nhất trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT một trong các lĩnh vực: Hóa học, Hệ thống nhúng, Khoa học vật liệu, Vật lý và Thiên văn được xét tuyển thẳng vào T06.
* Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2
- Có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế không quá 02 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ đến ngày 01/04/2023, chứng chỉ do tổ chức được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép cấp chứng chỉ của một trong các chứng chỉ sau: tiếng Anh IELTS (Academic) đạt từ 7.5 trở lên, TOEFL iBT đạt từ 110 trở lên; tiếng Trung Quốc HSK cấp 5; tiếng Tây Ban Nha DELE C1; tiếng Pháp DELF C1; tiếng Nga TRKI 3; tiếng Đức C1; tiếng Nhật JLPT N1; tiếng Hàn TOPIK II Level 4; tiếng Ý CELI 4; ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của B06 chỉ tiếp nhận thí sinh có chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK.
Đối với các thí sinh có dự định thi chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế trong thời gian sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký nhưng phải hoàn thành và nộp kết quả về Công an đơn vị, địa phương trước ngày 01/06/2023 hoặc trực tiếp nộp tại các trường CAND trước ngày tổ chức bài thi đánh giá của Bộ Công an.
- Xếp loại học lực năm lớp 10, 11, 12 đạt loại giỏi. Trong đó, điểm trung bình chung môn ngoại ngữ các năm học THPT đạt từ 8.5 điểm trở lên.
Đối với thí sinh đang học lớp 12 vẫn cho đăng ký, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không.
- Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học.
* Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3
- Đối với thí sinh học THPT có môn ngoại ngữ là ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh (đăng ký các ngành sử dụng môn tiếng Anh để xét tuyển) hoặc tiếng Trung Quốc (đăng ký các ngành sử dụng môn Tiếng Trung Quốc để xét tuyển) nếu có nguyện vọng dự tuyển được sử dụng điểm của môn đó để sơ tuyển.
- Đối với thí sinh đang học lớp 12, chưa có đánh giá về học lực, hạnh kiểm năm lớp 12 tại thời điểm sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký sơ tuyển, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không;
- Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học;
- Lưu ý:
+ Chiến sĩ nghĩa vụ CAND tại ngũ không đảm bảo tiêu chuẩn về học lực để xét tuyển đại học CAND nhưng đủ các tiêu chuẩn khác theo quy định (đến thời điểm đăng ký dự tuyển) và có nguyện vọng xét tuyển trung cấp CAND (xét chuyển chuyên nghiệp đối với chiến sĩ nghĩa vụ) thì vẫn đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT, nộp hồ sơ dự tuyển và khai nguyện vọng đăng ký tại Cổng thông tin tuyển sinh vào T01 hoặc T03;
+ Học sinh T11 không đủ điều kiện xét tuyển đại học CAND và không có nguyện vọng xét tuyển chọn vào CAND được đăng ký dự tuyển các trường ngoài ngành theo nguyện vọng cá nhân. | Bộ Công an |
106 | Người dân có phải làm lại CCCD mẫu mới theo dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) không? | Nguyễn Quang Dũng | 25/03/2023 | Tôi được biết, Bộ Công an vừa hoàn thành dự thảo Luật Căn cước công dân (CCCD) (sửa đổi). Về việc này, Bộ Công an cho tôi hỏi một số nội dung sau:
- Hiện nay nhiều người vẫn sử dụng chứng minh nhân dân (CMND), hay thẻ CCCD gắn chip trong giao dịch, vậy có phải làm lại CCCD theo mẫu mới sửa đổi? Nếu không làm thì có ảnh hưởng gì tới giao dịch không?
- Trong dự thảo Luật CCCD (sửa đổi) phần quê quán được ghi thành nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú thành nơi cư trú, nếu trường hợp người dân thay đổi nơi ở, có ảnh hưởng đến công tác quản lý con người của các cơ quan chức năng không?
- Việc lược bỏ vân tay của ngón trỏ trái, ngón trỏ phải và đặc điểm nhận dạng phía sau thẻ CCCD có gây khó khăn, bất cập trong công tác quản lý công dân hay không? Khi bỏ các dữ liệu trên, chúng ta sẽ quản lý công dân như thế nào? | Với những nội dung hỏi trên, Bộ Công an trả lời như sau:
1. Hiện nay nhiều người vẫn sử dụng chứng minh nhân dân (CMND), hay thẻ CCCD gắn chip trong giao dịch, vậy có phải làm lại CCCD theo mẫu mới sửa đổi? Nếu không làm thì có ảnh hưởng gì tới giao dịch không?
Dự thảo Luật quy định chuyển tiếp theo hướng CMND còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024; các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Cơ quan quản lý Nhà nước không được quy định các thủ tục về thay đổi, điều chỉnh thông tin liên quan đến CMND, thẻ CCCD trong các giấy tờ đã cấp.
Hiện nay về cơ bản, Bộ Công an đã cấp được gần 80 triệu thẻ CCCD cho người đủ điều kiện cấp thẻ nên việc quy định thời hạn hết giá trị sử dụng của CMND cơ bản không tác động đến công dân; quy định này sẽ hạn chế việc tiếp tục sử dụng CMND cũ, có tính bảo mật không cao bằng thẻ CCCD và không có nhiều tiện ích; thúc đẩy người dân thay đổi thói quen bằng việc sử dụng thẻ CCCD gắn chip điện tử. Việc thay đổi mẫu thẻ CCCD (sau khi Luật có hiệu lực thi hành) không tác động đến những người đã được cấp thẻ CCCD hiện nay; những thẻ CCCD đã được cấp sẽ vẫn có giá trị đến hết thời hạn sử dụng được ghi trong thẻ (không tác động đến các thẻ CCCD đã cấp).
2. Trong dự thảo Luật CCCD (sửa đổi), phần quê quán được ghi thành nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú thành nơi cư trú, nếu trường hợp người dân thay đổi nơi ở, có ảnh hưởng đến công tác quản lý con người của các cơ quan chức năng không?
Việc thay đổi thông tin nơi thường trú thành nơi cư trú, thay đổi thông tin quê quán thành nơi đăng ký khai sinh để bảo đảm thuận lợi cho công dân trong quá trình cấp, sử dụng thẻ CCCD. Ví dụ như đối với mẫu thẻ CCCD cũ, công dân bắt buộc phải có thông tin về nơi đăng ký thường trú mới được cấp thẻ CCCD. Quy định mới giúp cho công dân không có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vẫn được cấp thẻ CCCD. Khi công dân có sự thay đổi thông tin sẽ được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu CCCD, do vậy cơ quan quản lý CCCD hoàn toàn có thể quản lý được công dân.
3. Việc lược bỏ vân tay của ngón trỏ trái, ngón trỏ phải và đặc điểm nhận dạng phía sau thẻ CCCD có gây khó khăn, bất cập trong công tác quản lý công dân hay không? Khi bỏ các dữ liệu trên, chúng ta sẽ quản lý công dân như thế nào?
Những thông tin về vân tay, đặc điểm nhận dạng không được thể hiện trên bề mặt thẻ CCCD, tuy nhiên vẫn sẽ được quản lý trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ CCCD (chip điện tử). Việc lược bỏ vân tay, đặc điểm nhận dạng trên thẻ CCCD để bảo đảm tính riêng tư cho công dân trong quá trình sử dụng thẻ CCCD. Đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể khai thác thông tin trong chip điện tử thông qua các phương tiện nghiệp vụ, khôngphát sinh vướng mắc. | Bộ Công an |
107 | Những nguy cơ và cách xử lý khi được nhờ cầm hộ hàng hoá qua biên giới hoặc tại sân bay, bến tàu, bến xe? | Hoàng An | 23/03/2023 | Thực tế tôi thấy, nhiều trường hợp nhờ xách, trông hộ hành lý ở bến tàu, bến xe, sân bay... khi lực lượng chức năng kiểm tra thì phát hiện trong hành lý có hàng hóa bị nghiêm cấm như ma túy, cổ vật, động vật hoang dã… Bộ Công an cho tôi hỏi, những nguy cơ và cách xử lý khi được nhờ cầm hộ hàng hoá qua biên giới hoặc tại sân bay, bến tàu, bến xe? | Việc có người nhờ cầm hộ hàng hoá qua biên giới hoặc tại sân bay, bến tàu, bến xe là việc làm nhiều người cho rằng rất bình thường. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giúp người khác cầm hộ/vận chuyển hàng hoá có thể sẽ phải đối mặt với trách nhiệm pháp lý rất nặng nề.
Cụ thể, theo khoản 4 Điều 5 Luật Phòng chống ma tuý năm 2021, việc giao nhận chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Theo khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; vận chuyển qua biên giới… có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 2015, trường hợp vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; vận chuyển hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy).
Ngoài ra, cũng theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, việc vận chuyển hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật, tuỳ mức độ, giá trị hàng hoá có thể phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.
Về cách xử lý khi được người khác nhờ trông, vận chuyển hàng qua bến tàu, bến xe, sân bay…
Bộ Công an đề nghị người dân khi được nhờ cầm hộ hàng hoá, nhất là cầm hộ qua biên giới, cần phải kiểm tra, xác định rõ hành vi đó có trái quy định của pháp luật không.
Trường hợp di chuyển tại sân bay, bến tàu, bến xe, nơi công cộng cần cảnh giác với những hành vi lạ, bất thường; không nên xách đồ hộ người lạ khi chưa biết rõ về hành lý; giữ hành lý và giấy tờ tuỳ thân của mình cẩn thận; có trách nhiệm thông báo với nhân viên an ninh hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất khi phát hiện hoặc bị phát hiện hành lý của mình nghi có chứa “chất cấm”, “hàng cấm” và hợp tác để xác minh, điều tra làm rõ các yếu tố “cố ý” hoặc “vô ý” của hành vi vận chuyển hàng cấm, chất cấm.
Bộ Công an sẽ phối hơp chặt chẽ với các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật những hành vi vận chuyển trái phép ma tuý, hàng hoá bị nghiêm cấm, nhất là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức vận chuyển ma tuý trái phép qua biên giới.
Điều 5 Luật Phòng chống ma túy năm 2021 quy định các hành vi bị nghiêm cấm:
"1. Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy.
2. Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
3. Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
4. Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần trái quy định của pháp luật.
5. Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy.
6. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
7. Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.
8. Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
10. Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy.
11. Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.
12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy."
Điều 189 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới:
"1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;
b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm."
Điều 250 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định Tội vận chuyển trái phép chất ma túy:
"1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Vận chuyển qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản." | Bộ Công an |
108 | Người dân có được sử dụng máy đo nồng độ cồn không rõ nguồn gốc để đối chứng kết quả với máy đo nồng độ cồn của lực lượng chức năng không? | Phan Nam | 20/03/2023 | Hiện nay trên mạng rao bán rất nhiều các loại máy đo nồng độ cồn giá rẻ, nhiều người dân đã tự ý mua về sử dụng. Bộ Công an cho tôi hỏi, người dân có được sử dụng máy đo nồng độ cồn không rõ nguồn gốc để đối chứng kết quả với máy đo nồng độ cồn của lực lượng chức năng không? Việc sử dụng máy đo nồng độ cồn được căn cứ theo quy định nào? | - Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (trong đó có phương tiện đo nồng độ cồn trong hơi thở) để phát hiện vi phạm hành chính được quy định tại Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.
- Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cá nhân, tổ chức có thể cung cấp dữ liệu từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do mình thu được cho cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử phạt. Nếu dữ liệu đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 17 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP thì được sử dụng làm căn cứ xác minh, phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của dữ liệu đã cung cấp và hợp tác với người có thẩm quyền giải quyết khi được yêu cầu. | Bộ Công an |
109 | Hành vi lấn chiếm vỉa hè, lòng đường làm chỗ để vật liệu xây dựng, kinh doanh sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Thanh Hùng | 13/03/2023 | Tham gia giao thông hằng ngày, tôi thấy vỉa hè, lòng đường bị lấn chiếm rất nhiều làm chỗ để vật liệu xây dựng, kinh doanh... gây cản trở và mất an toàn giao thông. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi nêu trên theo quy định hiện nay sẽ bị xử lý như thế nào? | Tại Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về “Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ” như sau:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều này;
đ) Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra | Bộ Công an |
110 | Nếu không đủ điểm xét tuyển vào trường Công an thì có những cách nào để được tuyển dụng phục vụ trong ngành Công an? | Nguyễn Ngọc Thành | 10/03/2023 | Tôi đang là học sinh lớp 12, tôi có nguyện vọng được học tập, công tác trong ngành Công an và dự định sẽ đăng ký xét tuyển vào trường Học viện Cảnh sát nhân dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, nếu điểm xét tuyển của tôi không đủ điều kiện vào Học viện Cảnh sát nhân dân thì có những cách nào để tôi có thể được tuyển dụng phục vụ trong ngành Công an? | Về nội dung câu hỏi của bạn đọc Nguyễn Ngọc Thành, Bộ Công an trả lời như sau:
Nếu bạn Thành không đủ điểm trúng tuyển vào Học viện Cảnh sát nhân dân thì bạncó thể lựa chọn một trong những hướng như sau:
- Tiếp tục ôn luyện để đạt kết quả thi cao hơn trong năm tiếp theo để đăng ký xét tuyển trình độ đại học vào các trường Công an nhân dân.
- Đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân để được hưởng chính sách đối với công dân thực hiện nghĩa vụ như:
+ Được tiếp tục đăng ký xét tuyển vào các trường Công an nhân dân (trình độ đại học và trình độ trung cấp).
+ Được xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp, phục vụ lâu dài trong Công an nhân dân sau khi hết thời gian thực hiện nghĩa vụ nếu đủ điều kiện theo quy định của Bộ Công an.
- Đăng ký xét tuyển và nhập học một trường dân sự phù hợp với năng lực, trường hợp Bộ Công an có tổ chức tuyển sinh công dân đã có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên vào công tác trong lực lượng Công an nhân dân, bạncó thể đăng ký dự tuyển nếu đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công an tại thời điểm đó. | Bộ Công an |
111 | Những lợi ích cơ bản của hộ chiếu gắn chíp điện tử? | Nguyễn Minh Việt | 28/02/2023 | Tôi được biết, Bộ Công an chuẩn bị triển khai cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử cho công dân Việt Nam. Bộ Công an cho tôi hỏi, thời gian nào thì Bộ Công an chính thức cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử cho công dân Việt Nam? Hộ chiếu có gắn chíp điện tử là gì? Những lợi ích cơ bản của hộ chiếu gắn chíp điện tử? Hộ chiếu có gắn chíp điện tử có hình thức như thế nào? | Kể từ ngày 01/3/2023, Bộ Công an sẽ triển khai cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử cho công dân Việt Nam theo Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Hộ chiếu có gắn chíp điện tử là hộ chiếu có gắn thiết bị điện tử lưu giữ thông tin được mã hóa của người mang hộ chiếu và chữ ký của người cấp. Đây là một bước cải tiến mới nhằm tạo thuận lợi cho công dân Việt Nam, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về xuất nhập cảnh và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của đất nước.
Những lợi ích cơ bản của hộ chiếu gắn chíp điện tử:
(1) Hộ chiếu gắn chíp điện tử là điều kiện tiên quyết và là cơ sở để tự động hóa công tác kiểm soát cửa khẩu, tạo thuận lợi cho việc đi lại, xuất nhập cảnh giữa các nước (nhất là các nước có ứng dụng công nghệ nhận dạng sinh trắc học để kiểm soát hộ chiếu điện tử tại một số cửa khẩu quốc tế). Vì có thể lưu được nhiều thông tin của hành khách một cách chính xác và thống nhất về mặt định dạng nên việc làm thủ tục xuất nhập cảnh tại các nước sẽ diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn, gần như không mất thời gian để cán bộ kiểm soát xuất nhập cảnh các nước kiểm soát, xác thực các thông tin trên hộ chiếu vì mọi thứ sẽ hiện ra nhanh chóng khi đọc hộ chiếu. Hộ chiếu điện tử không chỉ lưu trữ các thông tin được viết trên giấy như: họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch… mà còn có khả năng lưu trữ các thông tin sinh trắc học của con người như vân tay, mống mắt, khuôn mặt, nhóm máu… Càng lưu trữ được nhiều thông tin, việc nhận dạng một người càng chính xác. Cán bộ làm công tác kiểm soát xuất nhập cảnh nhanh chóng xác nhận được thông tin của hành khách khi làm thủ tục.
(2) Người được cấp hộ chiếu gắn chíp điện tử sẽ được phía nước ngoài ưu tiên khi xét duyệt cấp thị thực nhập cảnh. Hiện nay, trên thế giới có trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ sử dụng hộ chiếu điện tử, vì lưu trữ được nhiều thông tin theo một định dạng thống nhất giữa các quốc gia. Chính ưu điểm này, người mang hộ chiếu điện tử thường được các quốc gia ưu tiên cho phép xuất nhập cảnh dễ dàng hơn. Cụ thể như Chương trình miễn thị thực nhập cảnh của Mỹ được áp dụng cho 39 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với điều kiện người nhập cảnh phải có hộ chiếu điện tử.
(3) Hộ chiếu gắn chíp điện tử có tính bảo mật thông tin cao, vì được lưu trữ trong con chíp, rất khó sao chép thông tin. Chính vì vậy, hộ chiếu điện tử có tính bảo mật hơn hộ chiếu giấy thông thường, bảo vệ người mang hộ chiếu trước nguy cơ bị lấy cắp thông tin cá nhân; tránh tình trạng bị làm giả vì thực tế hiện các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam đang phải đối phó với tình trạng gia tăng sử dụng hộ chiếu, thị thực và các loại giấy tờ xuất nhập cảnh giả mạo để hoạt động phi pháp, như: buôn lậu, di cư bất hợp pháp, khủng bố…; hoàn toàn không có việc định vị theo dõi.
(4) Việc phát hành hộ chiếu điện tử không những tạo điều kiện cho người dân trong hoạt động xuất nhập cảnh mà còn phù hợp với Chính phủ điện tử tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế xã hội; nâng cao vị thế của hộ chiếu Việt Nam, thúc đẩy quá trình hội nhập của Việt Nam trong khu vực và thế giới.
Hộ chiếu phổ thông gắn chíp điện tử.
Hình thức của hộ chiếu gắn chíp điện tử: cơ bản giống với hộ chiếu không gắn chíp điện tử với bìa màu xanh tím than, các trang trong hộ chiếu là cảnh đẹp đất nước, di sản văn hóa Việt Nam. Toàn bộ nội dung, hình ảnh in trong hộ chiếu được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo an, chống nguy cơ làm giả và đạt tiêu chuẩn ICAO. Để phân biệt với hộ chiếu không gắn chíp điện tử, ở trang bìa đầu tiên của cuốn hộ chiếu có gắn chíp điện tử có biểu tượng chíp điện tử. Chíp điện tử được đặt tại trang bìa sau của cuốn hộ chiếu để lưu trữ thông tin nhân thân và thông tin sinh trắc học của người được cấp hộ chiếu (gồm ảnh mặt, vân tay…) và chữ ký số của cơ quan cấp hộ chiếu.
Hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử và hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử được sử dụng song hành. Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền được lựa chọn cấp hộ chiếu không gắn chíp điện tử hoặc cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử (tại Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu đã có sẵn lựa chọn hình thức hộ chiếu để công dân tự điền). Công dân Việt Nam đã được cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử sẽ được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn của hộ chiếu, không bắt buộc phải đổi sang hộ chiếu có gắn chíp điện tử. | Bộ Công an |
112 | Hành vi lập trang mạng xã hội giả mạo để tuyên truyền những nội dung xuyên tạc, sai trái hoặc thực hiện các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào? | Phan Hồng Thanh | 21/02/2023 | Thời gian qua, các đối tượng đã lợi dụng mạng Internet để lập những trang mạng xã hội giả mạo, sử dụng tên, hình ảnh, ký hiệu, biểu tượng của lực lượng Công an để tuyên truyền những nội dung xuyên tạc, sai trái về Đảng, Nhà nước cũng như lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Ngoài ra, các đối tượng xấu cũng lợi dụng việc này để thực hiện các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi trên nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý như thế nào? Làm thế nào để nhận biết được các trang mạng xã hội giả mạo, sử dụng tên, hình ảnh, ký hiệu, biểu tượng của lực lượng Công an do các đối tượng xấu lập nên? | Để xử lý hành vi lợi dụng mạng Internet để lập trang mạng xã hội giả mạo, sử dụng tên, hình ảnh, ký hiệu, biểu tượng của lực lượng Công an để tuyên truyền nội dung xuyên tạc, sai trái về Đảng, Nhà nước, lãnh đạo cấp cao; đồng thời cũng lợi dụng việc này để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác, cơ quan chức năng căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành như:
(1) Điểm c khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018 quy định về hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội bao gồm giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
(2) Điều 155 và 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội làm nhục người khác và tội vu khống;
(3) Điều 174 và Điều 290 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;
(4) Điểm d khoản 2 Điều 12 Luật Công nghệ thông tin năm 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin nhằm xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;
(5) Khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về trang thông tin điện tử đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân,... Khi phát hiện các hành vi phạm tội, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi, cơ quan chức năng sẽ xử lý hành chính hoặc hình sự.
Để nhận biết các trang mạng xã hội giả mạo, sử dụng tên, hình ảnh, ký hiệu, biểu tượng của lực lượng Công an do các đối tượng xấu lập nên, công dân cần kiểm tra, đối chiếu với các nguồn tin do cơ quan chức năng của Bộ Công an công bố trên hệ thống Cổng thông tin điện tử chính thống trong nước; xem xét kỹ nội dung, tiêu đề bài viết, trên trang giả mạo thường có tiêu đề “hấp dẫn”, gây sự tò mò, hiếu kỳ của người đọc, có dấu hiệu giật tít, câu view, bố cục lộn xộn, hình ảnh, video có dấu hiệu bị chỉnh sửa, cắt ghép; các trang mạng giả mạo thường có tên miền nước ngoài (.com, .org), không có đuôi tên miền Việt Nam “.vn”. Bên cạnh đó, các trang mạng xã hội của các cơ quan, tổ chức chính thống thường đã được đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ và được cung cấp dấu bản quyền, có dấu tích xanh; đồng thời công dân cũng cần kiểm tra thông tin, đọc kỹ nội dung trên trang mạng xã hội để xác định thật hay giả, tham vấn các cơ quan hoặc cá nhân có trách nhiệm. | Bộ Công an |
113 | Điều khiển ô tô quá niên hạn sử dụng hoặc quá hạn đăng kiểm nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Quang Công | 20/02/2023 | Vừa qua, báo chí phản ánh lực lượng chức năng phát hiện nhiều trường hợp xe ô tô quá niên hạn sử dụng, quá hạn đăng kiểm vẫn tham gia giao thông. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, trường hợp điều khiển ô tô quá niên hạn sử dụng hoặc quá hạn đăng kiểm nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý như thế nào? | Hiện nay, việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông; có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng được quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ), cụ thể:
1. Đối với hành vi điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông:
- Xử phạt đối với người điều khiển phương tiện: Tại điểm b khoản 7 Điều 16 quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng). Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Xử phạt đối với chủ phương tiện: Tại điểm đ khoản 8 Điều 30 quy định phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu phương tiện; trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
2. Đối với hành vi điều khiển xe ô tô có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng:
- Xử phạt đối với người điều khiển phương tiện:
+ Tại điểm a khoản 5 Điều 16 quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Tại điểm c khoản 6 Điều 16 quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Xử phạt đối với chủ phương tiện:
+ Tại điểm b khoản 8 Điều 30 quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm đưa xe cơ giới có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông. Ngoài ra, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Tại điểm c khoản 9 Điều 30 quy định: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm đưa xe cơ giới có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông. Ngoài ra, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. | Bộ Công an |
114 | Công trường đang xây dựng mà không có biện pháp để bảo đảm an toàn cho người lao động và những người xung quanh thì sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Hùng Tài | 07/02/2023 | Vừa qua, trường hợp cháu bé ở Đồng Tháp bị rơi xuống trụ bê tông dẫn đến tử vong khiến dư luận vô cùng đau xót. Về việc này, Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành, công trường đang xây dựng mà không có biện pháp bảo đảm an toàn cho người lao động và những người xung quanh thì sẽ bị xử lý như thế nào? | Theo quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015, công trường đang xây dựng phải có các giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo khôngxảy ra thương tật, tử vong đối với con người và thiệt hại về tài sản trong quá trình lao động. Nếu hành vi của pháp nhân, cá nhân vi phạm các quy định của Nhà nước về an toàn lao động gây hậu quả làm chết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vi phạm quy định về an toàn lao động” quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự. | Bộ Công an |
115 | Thời gian làm lao động hợp đồng trong Công an nhân dân có được cộng dồn để hưởng phụ cấp thâm niên sau khi được tuyển dụng vào Công an nhân dân không? | Doãn Minh Tân | 31/01/2023 | Tôi được Báo Công an nhân dân (CAND) ký Hợp đồng thử việc từ ngày 01/6/2012 và ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ ngày 01/10/2012, với hệ số lương 2,34, bậc 1/9. Đến ngày 01/10/2017, tôi đã đủ 05 năm công tác nhưng vẫn không được hưởng mức phụ cấp thâm niên công tác. Ngày 11/12/2018 tôi được tuyển dụng biên chế chính thức trong ngành Công an, được phong hàm Trung úy, và chấm dứt hợp đồng lao động tại Báo CAND từ ngày 11/12/2018. Về việc này, Bộ Công an cho tôi hỏi một số nội dung sau:
- Thời gian tôi công tác tại Báo CAND có được coi là công nhân Công an theo Điều 2 Luật CAND năm 2018 không?
- Tôi có được tính hưởng phụ cấp thâm niên từ khi tôi đủ 05 năm công tác tại Báo CAND theo quy định tại Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP không? Nếu được thì trường hợp của tôi sẽ được hưởng từ khi nào?
- Thời gian tôi công tác tại Báo CAND và đóng bảo hiểm xã hội có được cộng dồn để làm chế độ hưởng mức phụ cấp thâm niên sau khi tôi được tuyển dụng vào Ngành và phong hàm Trung úy từ ngày 11/12/2018 hay không? | Bạn Doãn Minh Tân được Báo Công an nhân dân ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn kể từ ngày 01/10/2012 và đến tháng 12/2018 được tuyển dụng, phong cấp bậc hàm Trung úy. Như vậy, trong khoảng thời gian từ ngày 01/10/2012 đến tháng 12/2018, bạn Doãn Minh Tân là lao động hợp đồng không xác định thời hạn tại báo Công an nhân dân, không phải là công nhân Công an (theo quy định tại Điều 2 Luật Công an nhân dân năm 2018 thì Công nhân Công an là công dân được tuyển dụng làm việc trong Công an nhân dân).
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư số 54/2014/TT-BCA ngày 30/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ phụ cấp thâm niên nghề trong Công an nhân dân thì chế độ phụ cấp thâm niên nghề không áp dụng đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong Công an nhân dân. Do đó, thời gian bạn Doãn Minh Tân làm lao động hợp đồng không được tính hưởng phụ cấp thâm niên và không được cộng dồn để hưởng phụ cấp thâm niên sau khi được tuyển dụng vào Công an nhân dân. | Bộ Công an |
116 | Điều kiện nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa gồm những gì? | Phan Doanh | 13/01/2023 | Bộ Công an cho tôi hỏi, điều kiện nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa gồm những gì? | Tại Điều 14 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về điều kiện nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa như sau:
1. Việc nghiên cứu, sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa do tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa;
b) Phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường;
c) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ 24/24 giờ;
d) Có nội quy, trang bị đầy đủ phương tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
đ) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
e) Địa điểm nghiên cứu, sản xuất và kho bảo quản phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình công cộng, văn hóa, xã hội, lịch sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm;
g) Phải có phương tiện, thiết bị phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình nghiên cứu, sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt;
h) Sản phẩm phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm phải có nhãn hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng;
i) Người quản lý và người lao động trực tiếp tham gia nghiên cứu, sản xuất phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn.
2. Việc kinh doanh pháo hoa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường;
b) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh pháo hoa phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn;
d) Chỉ được kinh doanh pháo hoa bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép nghiên cứu, sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa thì được xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa;
b) Pháo hoa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng trên từng loại pháo hoa. | Bộ Công an |
117 | Sử dụng tiền của người khác do chuyển nhầm vào tài khoản của mình thì sẽ bị xử lý như thế nào? | Võ Hùng | 12/01/2023 | Tôi thấy nhiều trường hợp chuyển tiền qua tài khoản cho người này nhưng lại chuyển nhầm sang cho người khác và bị chủ tài khoản đó sử dụng số tiền chuyển nhầm. Bộ Công an cho tôi hỏi, nếu người nhận tiền do người khác chuyển tiền nhầm vào tài khoản ngân hàng của mình mà rút số tiền đó ra để sử dụng thì sẽ bị xử lý như thế nào? | Khi một người nhận được tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản của mình (được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật, làm cho người khác bị thiệt hại) thì người đó phải có nghĩa vụ hoàn trả lại toàn bộ số tiền đó theo quy định tại Điều 579, 580 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp không biết thông tin người chuyển nhầm tiền thì phải giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc không trả lại số tiền chuyển nhầm, rút tiền để sử dụng bị coi là chiếm giữ tài sản của người khác và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
- Theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Nếu có hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác sẽ bị xử phạt hành chính từ 3 – 5 triệu đồng. Điểm b khoản 4 Điều này cũng quy định người chiếm giữ buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi này.
- Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội chiếm giữ trái phép tài sản nếu số tiền bị chiếm giữ trái phép từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Nếu chiếm giữ tài sản từ 200.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu người nào sử dụng số tiền do người khác chuyển nhầm dưới 10 triệu đồng thì có thể bị xử phạt hành chính từ 3 – 5 triệu đồng; nếu sử dụng số tiền từ 10 - 200 triệu đồng do người khác chuyển nhầm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm; nếu sử dụng số tiền từ 200 triệu đồng trở lên thì có thể bị phạt tù từ 1 – 5 năm. | Bộ Công an |
118 | Trả lời kiến nghị của cử tri về nghiên cứu thành lập các trại giam hoặc có phân khu để giam, giữ, cải tạo riêng các loại tội phạm | Cử tri tỉnh Bình Dương | 28/12/2022 | Cử tri phản ánh hiện nay việc giam, giữ và cải tạo phạm nhân chưa được bố trí riêng theo từng loại tội phạm. Cử tri cho rằng việc bố trí chung các loại tội phạm với nhau rất dễ dẫn đến tình trạng xung đột, mâu thuẫn giữa các đối tượng do nhận thức của các đối tượng này rất khác nhau. Cử tri kiến nghị, Bộ Công an cần nghiên cứu thành lập các trại giam hoặc có phân khu để giam, giữ, cải tạo riêng các loại tội phạm nhằm đảm bảo tinh thần, sức khỏe cho phạm nhân trong suốt quá trình bị giam, giữ, cải tạo. | Về nội dung này, Bộ Công an trả lời như sau:
Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), các loại tội phạm được quy định từ Chương XIII đến Chương XXVI. Tuy nhiên, để đảm bảo công tác giam giữ và giáo dục, lao động, hướng nghiệp dạy nghề cho phạm nhân, căn cứ vào tính chất của tội phạm, mức hình phạt, đặc điểm nhân thân, kết quả chấp hành án, Bộ Công an đã quy định phân loại giam giữ phạm nhân thành 03 nhóm tội (Loại A gồm phạm nhân phạm một trong các tội quy định tại Chương 13, Chương 26; Loại B gồm phạm nhân phạm các tội quy định tại Chương 14 (lỗi cố ý), Chương 15, Chương 16 (lỗi cố ý), và các Chương 20, 21, 22; Loại C gồm phạm nhân phạm các tội quy định tại Chương 14 (lỗi vô ý), Chương 15, Chương 16 (lỗi vô ý) và các Chương 17, 18, 19, 21, 22, 23, 24, 26). Đồng thời, các trại giam hiện nay đang giam giữ phạm nhân theo Điều 30 và 35 Luật Thi hành án hình sự; Điều 6 và 9 Nghị định số 133/2020/NĐ-CP ngày 09/11/2020 của Chính phủ và Thông tư số 09/2020/TT-BCA ngày 04/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an, tổ chức giam giữ như sau:
- Khu I giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc các trường hợp tái phạm nguy hiểm.
- Khu II giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù từ 15 năm trở xuống; phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm đã được giảm thời hạn chấphành án phạt tù và thời hạn chấp hành án còn lại dưới 15 năm; phạm nhân thuộc các trường hợp tái phạm nguy hiểm, đã chấp hành một phần hai thời hạn chấp hành án phạt tù và đã được giảm thời hạn chấp hành án.
- Trong từng khu giam, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng: phạm nhân nữ; phạm nhân là người dưới 18 tuổi; phạm nhân là người nước ngoài; phạm nhân bị bệnh truyền nhiễm; phạm nhân có dấu hiệu bị tâm thần; phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam; phạm nhân là người đồng tính, người chuyển đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính; phạm nhân giam giữ tại nhà giam riêng do vi phạm nhiều lần, chống đối, không chịu lao động.
- Ngoài ra, mỗi phân trại giam đều có buồng kỷ luật để giam những phạm nhân bị kỷ luật.
Như vậy, với các quy định của pháp luật hiện hành, việc tổ chức phân loại và giam giữ phạm nhân theo loại như hiện nay đã đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân, thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với phạm nhân và bảo đảm an ninh, an toàn trại giam cũng như đảm bảo sức khỏe, tinh thần cho phạm nhân. | Bộ Công an |
119 | Những trường hợp nào; đối tượng nào được sử dụng pháo hoa và pháo hoa nổ? | Nguyễn Minh Nguyên | 21/12/2022 | Hiện nay, nhiều người dân vẫn chưa hiểu rõ về thế nào là pháo hoa và pháo hoa nổ, do đó vi phạm về mua bán và sử dụng pháo trái phép ngày càng gia tăng (đặc biệt là dịp Tết Nguyên đán). Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành, pháo hoa là gì, pháo hoa nổ là gì? Những trường hợp nào; đối tượng nào được sử dụng pháo hoa và pháo hoa nổ? | - Theo Điều 3 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo quy định: pháo bao gồm pháo nổ, pháo hoa.
+ Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.
+ Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi cho tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian. Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ. Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90mm hoặc tầm bắn trên 120m.
- Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại Điều 11, sử dụng pháo hoa quy định tại Điều 17 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo. Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa. | Bộ Công an |
120 | Trả lời cử tri về tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng Internet | Cử tri tỉnh Bình Dương | 14/12/2022 | Hiện nay, tình trạng lừa đảo qua mạng ngày càng nhiều với hành vi, thủ đoạn ngày càng tinh vi (giả danh Công an, Tòa án, trúng thưởng...). Tuy nhiên, khi tố giác loại tội phạm này, người dân gặp nhiều khó khăn trong việc cung cấp hình ảnh, ghi âm, video... có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội, là một trong những quy định cần có trong hồ sơ tố giác. Cử tri đề nghị ngành Công an phải tăng cường trấn áp các loại tội phạm trên, đồng thời xem xét giảm bớt các thủ tục, hồ sơ phải có như hình ảnh, ghi âm, video... có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội nhằm tạo thuận lợi cho người dân trong tố giác tội phạm. | Về nội dung này, Bộ Công an trả lời như sau:
Trước diễn biến phức tạp của tội phạm lừa đảo, chiếm đoạt tài sản qua mạng Internet, Bộ Công an đã tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/5/2020 về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản; đồng thời chỉ đạo triển khai kế hoạch chuyên đề phòng ngừa, đấu tranh với loại tội phạm này (từ năm 2020 đến nay, đã phát hiện, xử lý hơn 5.600 vụ, hơn 5.600 đối tượng về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản).
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhất là lừa đảo qua mạng dự báo diễn ra phức tạp và ngày càng tinh vi. Để tiếp tục đấu tranh, phòng ngừa hiệu quả các loại tội phạm này, Bộ Công an đã và đang chỉ đạo toàn lực lượng đẩy mạnh công tác phòng ngừa xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ, tổ chức đấu tranh, điều tra xử lý nghiêm tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản (nhất là lừa đảo qua mạng), tập trung một số giải pháp sau:
1. Chủ động phối hợp với các ban, ngành, cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân; thường xuyên thông báo về phương thức, thủ đoạn của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng Internet, giúp người dân cảnh giác, chủ động phòng ngừa, tích cực tố giác tội phạm.
2. Phối hợp với các ban, bộ, ngành, nhất là Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công Thương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam rà soát phát hiện và khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong những lĩnh vực thường xảy ra tội phạm lừa đảo như: lĩnh vực đầu tư, huy động vốn, kinh doanh bất động sản, kinh tế số, cho vay qua ứng dụng (app), vay ngang hàng (P2P Lending), thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, hoạt động trên không gian mạng (tài khoản mạng xã hội, thương mại điện tử, mua bán, kinh doanh tiền ảo, tiền điện tử, huy động tài chính, đầu tư theo mô hình đa cấp...), quản lý chặt chẽ thuê bao điện thoại di động... Chủ động phối hợp với các ngân hàng phong tỏa tài khoản, thu hồi tài sản bị chiếm đoạt và phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông để phát hiện, truy vết tội phạm.
3. Triển khai các biện pháp nghiệp vụ, tăng cường công tác nắm tình hình, quản lý chặt chẽ các đối tượng trọng điểm hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng Internet; chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tổ chức điều tra, xác minh, đấu tranh, xử lý nghiêm đối với tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng Internet.
4. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương chấp hành nghiêm quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017 giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/11/2021). Bộ Công an sẽ chỉ đạo các đơn vị chức năng rà soát, phối hợp với các cơ quan, bộ, ngành nghiên cứu, tổ chức các hình thức khác nhau (đường dây nóng, hộp thư tố giác...), tạo thuận lợi cho người dân trong cung cấp thông tin, tố giác tội phạm nói chung và tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng Internet nói riêng. | Bộ Công an |
121 | Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý như thế nào? | Hoàng Quang Định | 08/12/2022 | Hiện nay, tệ nạn ma tuý đang ngày càng phức tạp, gây ra những hệ luỵ khôn lường cho xã hội, đặc biệt là giới trẻ. Trên thực tế, ngày càng có nhiều loại ma tuý mới len lỏi vào đời sống, nhất là trường học. Bộ Công an cho tôi hỏi, “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy” sẽ bị xử lý như thế nào? | Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý theo Điều 249 Chương XX Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nội dung điều luật quy định:
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định về Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội qui định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. | Bộ Công an |
122 | Trả lời kiến nghị của cử tri về đề nghị tăng thêm lực lượng đối với Công an cấp xã | Cử tri tỉnh Bạc Liêu | 05/12/2022 | Hiện nay tình hình trật tự xã hội ở khu dân cư tại khu vực nông thôn còn diễn biến phức tạp, các đối tượng phạm tội lợi dụng vùng sâu, vùng xa để hoạt động, số vụ trộm cắp đang gia tăng, trong khi chức danh Trưởng Công an các ấp không còn. Đề nghị xem xét, giữ lại chức danh Trưởng Công an ấp. Bên cạnh đó, đề nghị tăng thêm lực lượng Công an cấp xã lên từ 10 đến 12 người/xã để đảm bảo việc giữ gìn an ninh, trật tự xã hội ở địa phương, nhất là các xã có địa bàn rộng, vùng sâu, vùng xa. | Về kiến nghị nêu trên, Bộ Công an trả lời như sau:
Theo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lực lượng Công an nhân dân và Thông tư số 77/2021/TT-BCA ngày 15/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định Danh mục, bố trí sử dụng chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ Công an nhân dân thì trong hệ thống chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân không có chức danh Trưởng Công an ấp.
Tuy nhiên, trước khi Bộ Công an tổ chức triển khai lực lượng Công an chính quy về các xã thì các địa phương có lực lượng Công an xã bán chuyên trách. Hiện nay, sau khi lực lượng Công an chính quy được bố trí ở các xã thì lực lượng Công an xã bán chuyên trách được bố trí làm các nhiệm vụ khác hoặc tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở và được hưởng chế độ chính sách theo Pháp lệnh Công an xã cho đến khi có văn bản pháp luật khác thay thế.
Đồng thời, Bộ Công an đã tham mưu với Chính phủ có Tờ trình số 80/TT-CP ngày 18/3/2022 trình Quốc hội hồ sơ Dự án Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Dự án Luật đã điều chỉnh kiện toàn, thống nhất các lực lượng Bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách và các chức danh Đội trưởng, Đội phó dân phòng thành 01 lực lượng chung tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, qua đó, sẽ có thêm lực lượng cùng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở, nhất là các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. | Bộ Công an |
123 | Người dưới 16 tuổi vi phạm luật giao thông đường bộ và chống đối lại người thi hành công vụ sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Quang Minh | 01/12/2022 | Tôi thấy tình trạng học sinh cấp 2 sử dụng mô tô, xe máy ngày càng nhiều, do chưa có đầy đủ kiến thức về luật giao thông đường bộ và đào tạo lái mô tô, xe máy nên các em thường xuyên vi phạm, thậm chí còn bỏ chạy, chống đối lại người thi hành công vụ. Bộ Công an cho hỏi, trường hợp người dưới 16 tuổi vi phạm luật giao thông đường bộ và chống đối lại người thi hành công vụ sẽ bị xử lý như thế nào? Thời gian tới, Bộ Công an có biện pháp gì để ngăn chặn tình trạng nêu trên? | 1. Các quy định chung về xử lý vi phạm hành chính đối với người dưới 16 tuổi
- Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020):
Tại điểm a khoản 1 Điều 5 quy định: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý”.
Tại Điều 22 quy định: “Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện”.
Tại khoản 3 Điều 134 quy định: “Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền”.
Ngoài ra, tại Điều 138, Điều 139, Điều 140 và Điều 140a cũng quy định về các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối với người dưới 16 tuổi gồm: Nhắc nhở, quản lý tại gia đình và giáo dục dựa vào cộng đồng.
- Tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: “Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 26 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở”.
2. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với người dưới 16 tuổi tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ- CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ):
Tại khoản 1 Điều 21 quy định: “Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô”.
Bên cạnh đó, tại điểm đ khoản 5 và điểm h khoản 8 Điều 30 quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.
3. Quy định về xử phạt đối với người dưới 16 tuổi chống người thi hành công vụ:
- Căn cứ quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ. Tuy nhiên, có thể bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020): “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự”.
- Đối với trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi vi phạm hành chính cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ được quy định tại Điều 21 Nghị định số 144/2021/NĐ- CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì không bị phạt tiền nhưng bị phạt cảnh cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 134 và Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) nêu trên.
4. Thời gian tới, Bộ Công an tiếp tục chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm quy định của pháp luật liên quan đến người chưa thành niên theo nguyên tắc việc xử lý vi phạm hành chính phải đảm bảo lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên và chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội; tăng cường các biện pháp tuyên truyền pháp luật, giáo dục tại xã, phường, thị trấn phù hợp với từng đối tượng, lứa tuổi để nâng cao nhận thức. Bên cạnh đó, Bộ Công an chỉ đạo Công an cơ sở phối hợp với nhà trường, gia đình trong công tác quản lý, giáo dục, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đối với người chưa thành niên. | Bộ Công an |
124 | “Sugar baby - Sugar daddy” có phải là hành vi mua bán dâm không? | Nguyễn Quang Văn | 25/11/2022 | Gần đây, qua tìm hiểu trên mạng Internet, tôi thấy cộng đồng mạng nói nhiều về hành vi mua bán mại dâm “Sugar baby - Sugar daddy”. Bộ Công an cho tôi hỏi, “Sugar baby - Sugar daddy” có phải là hành vi mua bán dâm không, hành vi này có phải là hành vi phạm tội hay không? Phương thức thủ đoạn của hành vi này được các đối tượng thực hiện như thế nào? Những hệ lụy của hành vi này với giới trẻ và xã hội? | Đối với câu hỏi của bạn đọc Nguyễn Quang Văn về việc mua bán dâm “Sugar baby - Sugar daddy”. Căn cứ Điều 327, 328 Bộ luật hình sự năm 2015, chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi “Chứa mại dâm và Môi giới mại dâm”. Do đó những người thành lập nhóm Sugar baby - Sugar daddy trên các trang mạng xã hội với mục đích môi giới mại dâm, hoạt động dưới hình thức “Bố nuôi, Mẹ nuôi, Em nuôi…” nhằm thu lợi bất chính sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phương thức thủ đoạn hoạt động của Sugar baby - Sugar daddy:
+ Đối tượng thực hiện hành vi phạm tội là trưởng nhóm (admin) và các thành viên tham gia quản lý các nhóm kín, diễn đàn kín Sugar baby, Sugar daddy hoạt động trên các trang mạng xã hội như Zalo, Fecebook, Telegam, Twite... Các đối tượng này thường xuyên đăng tải các thông tin, hình ảnh nhằm quảng cáo, giới thiệu nhu cầu mua bán dâm để thực hiện hành vi môi giới mại dâm.
+ Trưởng nhóm (admin) là những người môi giới mại dâm chuyên nghiệp, có thể trực tiếp tham gia bán dâm. Qua các mối quan hệ xã hội hoặc thu thập các thông tin cá nhân của những người có nhu cầu bán dâm trên các trang mạng xã hội, trưởng nhóm sẽ tạo nhóm kín tập hợp các đối tượng là người bán dâm (tức là Sugar baby). Sau đó thực hiện các hình thức quảng cáo, giới thiệu các thông tin người bán dâm trên nhóm này để người mua dâm trực tiếp liên hệ. Ngoài ra, một admin có thể lập và điều hành nhiều nhóm kín khác nhau, một người bán dâm cũng có thể tham gia nhiều nhóm kín khác nhau để thực hiện hành vi bán dâm.
+ Trưởng nhóm (admin) có thể là người tập hợp các đối tượng có nhu cầu mua dâm (tức là Sugar, Daddy, Mamy). Từ đó sẽ đăng quảng cáo các thông tin về người bán dâm (tên, tuổi, hình ảnh, giá tiền...) trên nhóm để người có nhu cầu mua dâm lựa chọn và liên hệ. Người mua dâm cũng có thể tham gia nhiều nhóm kín khác nhau để tìm người bán dâm.
- Hệ lụy của những hành vi Sugar baby - Sugar daddy đối với giới trẻ và xã hội:
Về mặt đạo đức, xã hội: Thể hiện sự lệch lạc về suy nghĩ và lối sống buông thả của các đối tượng là “Bố nuôi”, “Mẹ nuôi”, “Con nuôi”. Điều này cho thấy sự xuống cấp, suy đồi về mặt đạo đức trong xã hội hiện nay, để lại hậu quả rất nặng nề như: vợ chồng ly hôn gia đình tan nát; học sinh, sinh viên đánh mất nhân cách và đánh mất chính mình, thích hưởng thụ, lười lao động và phá thai ngoài ý muốn dẫn đến tình trạng vô sinh. Ngoài ra, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến các vụ việc gây rối trật tự công cộng do đánh ghen, lừa đảo chiếm đoạt tài sản...
Lưu ý rằng, việc lợi dụng hình thức Bố nuôi, Mẹ nuôi, Con nuôi để thực hiện hành vi quan hệ tình dục khi họ chưa đủ 13 tuổi có thể được coi là hành vi hiếp dâm; trong trường hợp không có yếu tố mua bán dâm khi họ đủ 13 đến dưới 16 tuổi sẽ bị xem xét xử lý hành vi “Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người đủ 13 đến dưới 16 tuổi” được quy định tại Điều 145 Bộ Luật hình sự. | Bộ Công an |
125 | Trả lời kiến nghị của cử tri về các biện pháp xử lý, ngăn chặn triệt để các vụ án đánh bạc trên không gian mạng | Cử tri tỉnh Long An | 23/11/2022 | Hiện nay, các hình thức tổ chức cá cược, đánh bài qua mạng rất phổ biến. Cử tri tiếp tục kiến nghị Bộ Công an có các biện pháp xử lý, ngăn chặn triệt để các vụ án trên không gian mạng thông qua hình thức mạng trực tuyến. | Về việc này, Bộ Công an trả lời như sau:
Trước diễn biến phức tạp của tội phạm tổ chức đánh bạc, đánh bạc trên không gian mạng, Bộ Công an đã chỉ đạo triển khai kế hoạch chuyên đề phòng ngừa, đấu tranh với loại tội phạm này. Kết quả trong 6 tháng đầu năm 2022, lực lượng Công an nhân dân đã triệt phá hơn 70 chuyên án, xử lý trên 300 vụ việc, khởi tố trên 1.100 đối tượng và xử lý hành chính trên 400 đối tượng hoạt động tổ chức đánh bạc, đánh bạc trên không gian mạng.
Thời gian tới, Bộ Công an tiếp tục chỉ đạo triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm tội phạm tổ chức đánh bạc, đánh bạc trên không gian mạng, trong đó tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
1. Rà soát hệ thống pháp luật hiện hành, phát hiện những sơ hở, bất cập để đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, ban hành các quy định pháp luật góp phần phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm tội phạm tổ chức đánh bạc, đánh bạc trên không gian mạng.
2. Tập trung nắm tình hình về tội phạm tổ chức đánh bạc, đánh bạc hoạt động trên không gian mạng tại Việt Nam, đặc biệt là các phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng; triển khai kế hoạch chuyên đề nghiệp vụ, xác lập và triệt phá các chuyên án đấu tranh với hoạt động của tội phạm tổ chức đánh bạc và đánh bạc trên không gian mạng.
3. Chủ động phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực an ninh mạng, thanh toán trực tuyến.
4. Tăng cường phối hợp với các ban, ngành, cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền, phổ biến phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm tổ chức đánh bạc và đánh bạc trên không gian mạng; phổ biến các quy định, chế tài xử lý và hệ lụy của việc tham gia đánh bạc, qua đó giúp người dân nâng cao ý thức cảnh giác, chủ động phòng ngừa, tố giác tội phạm và hỗ trợ lực lượng chức năng phát hiện, đấu tranh với tội phạm tổ chức đánh bạc và đánh bạc trên không gian mạng.
5. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm mạng, tội phạm sử dụng công nghệ cao nói chung và phòng ngừa, xử lý hoạt động tổ chức đánh bạc và đánh bạc trên không gian mạng nói riêng, nhất là trong công tác chia sẻ thông tin, phối hợp xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm. | Bộ Công an |
126 | Thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú đối với người dân sinh sống ổn định lâu dài tại các khu đất dịch vụ | Cử tri thành phố Hà Nội | 21/11/2022 | Cử tri nêu bất cập khi thực hiện Luật Cư trú năm 2020, người dân sinh sống ổn định lâu dài tại các khu đất dịch vụ (đất phi nông nghiệp chưa được chuyển đổi thành đất ở) khó khăn trong đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định. Đề nghị xem xét, có giải pháp tháo gỡ. | Về việc này, Bộ Công an trả lời như sau:
Theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành thì công dân khi đăng ký thường trú, tạm trú phải có chỗ ở hợp pháp. Đồng thời, tại Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú đã quy định cụ thể các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; theo đó, các khu dân cư, nhà ở tự phát không có giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thì không đủ điều kiện đăng ký cư trú.
Để công tác quản lý cư trú được hiệu quả, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp đối với các trường hợp đang cư trú tại các khu dân cư, nhà ở tự phát, Bộ Công an đã chỉ đạo Công an cơ sở tiến hành phân loại và hướng dẫn cụ thể đối với từng trường hợp người dân, cụ thể như sau:
- Đối với các trường hợp sinh sống ổn định, nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở thì phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở để lực lượng Công an có cơ sở giải quyết đăng ký cư trú cho công dân theo quy định Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đối với công dân đã có nơi thường trú hoặc tạm trú nhưng nơi ở hiện tại không đủ điều kiện để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú (UBND không xác nhận tình trạng nhà ở, đất ở) thì hướng dẫn công dân khai báo về nơi ở hiện tại với cơ quan đăng ký cư trú để được cập nhật nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đối với trường hợp không có đủ điều kiện về chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú tại nơi đang cư trú thì Công an cơ sở hướng dẫn người dân khai báo thông tin về cư trú theo quy định của Điều 19 Luật Cư trú và Điều 4 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 28/6/2021 của Chính phủ. Sau khi người dân thực hiện khai báo thông tin về cư trú theo hướng dẫn, nếu có nhu cầu thì Công an cơ sở cấp giấy xác nhận cư trú cho công dân để thực hiện các giao dịch dân sự. | Bộ Công an |
127 | Trường hợp giao cấu với người chưa thành niên thì sẽ bị truy cứu hình sự về tội hiếp dâm hay cưỡng dâm? | Nguyễn Minh Thành | 18/11/2022 | Tôi được biết, nếu giao cấu với người chưa thành niên (dù người đó tự nguyện) thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, trường hợp giao cấu với người chưa thành niên thì sẽ bị truy cứu hình sự về tội hiếp dâm hay cưỡng dâm? Yếu tố cấu thành tội hiếp dâm và cưỡng dâm là gì? | Về những yếu tố cấu thành của tội hiếp dâm, cưỡng dâm đối với người chưa thành niên. Hành vi hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự và hiếp dâm người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự; hành vi cưỡng dâm quy định tại Điều 143 và cưỡng dâm với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự.
Người chưa thành niên theo quy định của Luật Dân sự là người chưa đủ 18 tuổi, pháp luật hình sự gọi là người dưới 18 tuổi. Một hành vi được cho là hiếp dâm đối với người dưới 18 tuổi có các yếu tố khách quan thể hiện ở 03 hình thức cơ bản để nhận biết như sau:
- Một là: Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc để giao cấu trái ý muốn của nạn nhân, tức là người phạm tội dùng sức mạnh thể chất như đánh, đạp, ôm, giữ, vật, đè, ghì, trói... để thực hiện bằng được hành vi giao cấu trái ý muốn của họ; đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc là có hành vi uy hiếp, đe dọa dùng vũ lực như: nếu không cho giao cấu sẽ đánh, giết, đâm, ném xuống nước... làm nạn nhân sợ, mất khả năng tự vệ, hoặc buộc phải để đối tượng giao cấu vì không còn cách nào khác, không có khả năng tự vệ.
- Hai là: không dùng sức mạnh thể chất mà dùng các thủ đoạn khác như lợi dụng lúc nạn nhân đang bị say rượu, bia, chất kích thích, nhiễm chất độc, chất gây mê; bị bệnh tật thiểu năng yếu mệt, hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng tự vệ... để thực hiện hành vi quan hệ tình dục; (Ví dụ như trong một nhóm bạn thanh thiếu niên đi chơi, có tụ tập uống bia, rượu hoặc sử dụng chất kích thích, bạn nữ bị say rượu, bia không có khả năng nhận thức và tự vệ, bạn nam lợi dụng tình cảnh đó để thực hiện hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác; hoặc như một người bệnh đến cơ sở y tế khám chữa bệnh, nhân viên y tế thấy rằng họ đang rất yếu mệt, hoặc còn nhỏ tuổi không có khả năng tự vệ để lợi dụng thực hiện hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác...).
Cho, ép nạn nhân dùng chất kích thích như rượu, bia, ma túy, hoặc nén bỏ chất kích dục, chất gây mê vào thức ăn, nước uống của nạn nhân... để dễ dàng thực hiện hành vi quan hệ tình dục thì được coi là hiếp dâm.
- Ba là: Mọi hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác với một người mà họ chưa đủ 13 tuổi cho dù không dùng vũ lực, không dùng thủ đoạn khác mà được họ đồng ý tự nguyện, kể cả hành vi mua dâm (kể cả bé trai hoặc bé gái) đều được coi là phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
- Người thực hiện hành vi hiếp dâm thì đủ 14 tuổi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Lưu ý rằng hành vi hiếp dâm với một người khi họ dưới 10 tuổi sẽ phải chịu khung hình phạt rất nghiêm khắc theo quy định tại khoản 3 Điều 142 có mức phạt tù 20 năm, chung thân hoặc tử hình;
Mọi hành vi quan hệ tình dục với một người đủ 13 đến dưới 16 tuổi như giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác, dâm ô khi được họ đồng ý, tự nguyện thì vẫn được coi là phạm tội “giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác với người đủ 13 đến dưới 16 tuổi” hoặc “dâm ô với người dưới 16 tuổi” được quy định tại Điều 145, 146 Bộ luật Hình sự.
Còn hành vi cưỡng dâm là việc người phạm tội lợi dụng mối quan hệ lệ thuộc của nạn nhân với mình, tức là họ “đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình” được hiểu là việc một người đang ở trong tình trạng lệ thuộc người phạm tội về mặt vật chất (được chu cấp, được tạo điều kiện); có thể là lệ thuộc vào công việc (đang là người làm công ăn lương, nhân viên, học sinh... của người phạm tội, người phạm tội đe dọa, cưỡng ép họ phải cho quan hệ tình dục nếu không sẽ bị ảnh hưởng xấu đến công việc, lương bổng, học tập...); lệ thuộc tín ngưỡng, tôn giáo (là lệ thuộc về đời sống tinh thần, tâm linh mà nạn nhân đang sinh hoạt trong một lĩnh vực tôn giáo); hoặc người phạm tội biết được một điểm yếu của nạn nhân như có một hình ảnh “nóng” của họ và đe dọa nếu không cho quan hệ tình dục sẽ phát tán, vì xấu hổ nạn nhân phải miễn cưỡng cho đối tượng giao cấu. Việc đe dọa ở đây khác với đe dọa ngay tức khắc ở hành vi hiếp dâm là nạn nhân vẫn có sự lựa chọn, tuy nhiên họ phải miễn cưỡng đồng ý vì nếu không họ sẽ bị người phạm tội gây bất lợi, khó dễ cho họ.
Hành vi cưỡng dâm, nếu nạn nhân đủ 13 đến dưới 16 tuổi sẽ được coi là “cưỡng dâm với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi” với khung hình phạt cao hơn, còn nếu họ dưới 13 tuổi sẽ được cho là hiếp dâm. | Bộ Công an |
128 | Mức xử phạt đối với hành vi vu khống, xúc phạm danh dự người khác | Cử tri thành phố Hồ Chí Minh | 15/11/2022 | Cử tri thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị xử lý nghiêm, tăng mức phạt cao hơn để đảm bảo tính răn đe đối với hành vi vu khống, xúc phạm danh dự người khác. | Về kiến nghị nêu trên, Bộ Công an trả lời như sau:
Ngày 31/12/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình; theo đó, đã quy định tăng mức xử phạt đối với hành vi xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng (theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP) lên mức từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và phạt tù với mức cao nhất từ 02 năm đến 05 năm; Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định hành vi vu khống người khác có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và phạt tù với mức cao nhất từ 03 năm đến 07 năm. Như vậy, theo quy định hiện hành, chế tài xử phạt đối với hành vi vu khống, xúc phạm nhân phẩm danh dự người khác rất cao, đảm bảo tính răn đe, nghiêm khắc của pháp luật. | Bộ Công an |
129 | Hành vi không nhường đường cho xe cứu thương sẽ bị xử lý như thế nào? | Võ Quang Minh | 10/11/2022 | Mới đây, xe cứu thương đang chở bệnh nhân bị thương nặng trong tình trạng nguy kịch từ Tuyên Quang xuống bệnh viện Việt Đức, Hà Nội để cấp cứu. Trên đường đi, xuất hiện 1 xe tải liên tục tạt đầu, không chịu nhường đường cho xe cứu thương (mặc cho xe cứu thương liên tục phát còi báo hiệu). Hành vi này gây bức xúc lớn trong dư luận xã hội. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi không nhường đường cho xe cứu thương sẽ bị xử lý như thế nào? Vi phạm với mức độ nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? | 1. Quyền ưu tiên của xe cứu thương được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, theo đó, xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất cứ hướng nào. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường, không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.
2. Căn cứ Điều 3, Điều 8, Điều 15 Nghị định 109/NĐ-CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; Điều 4 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BCA-BCT ngày 08/3/2012 của Bộ Công an và Bộ Công thương quy định về thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thì xe cứu thương được hưởng quyền ưu tiên khi đảm bảo các yêu cầu sau: Đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu (đang chở bệnh nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu), phải được lắp đặt và có giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (còi, đèn ưu tiên) do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Đối với hành vi không nhường đường cho xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ: Căn cứ quy định tại điểm h khoản 5 Điều 5; điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Do đó, để xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện xe ô tô tải như trong trường hợp trên phải xác định được các yếu tố sau: Xe cứu thương có giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (xe cứu thương hoạt động hợp pháp), đang đi làm nhiệm vụ cấp cứu, đang sử dụng tín hiệu ưu tiên (còi, đèn ưu tiên) và chứng minh được hành vi cố ý không nhường đường của người điều khiển phương tiện xe ô tô tải.
4. Để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này phải căn cứ vào nhiều tình tiết, yếu tố và phải là hành vi cố ý, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng theo kết quả điều tra xác minh của cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát. | Bộ Công an |
130 | Điều kiện kinh doanh thiết bị phòng cháy, chữa cháy là gì? | Nguyễn Minh Trung | 02/11/2022 | Tôi đang có dự định mở một cơ sở kinh doanh về thiết bị phòng cháy, chữa cháy (PCCC) nhưng chưa rõ quy định về điều kiện để kinh doanh mặt hàng này. Bộ Công an cho tôi hỏi, điều kiện để mở một cơ sở kinh doanh về thiết bị PCCC là gì? Hồ sơ đề nghị cấp phép đủ điều kiện kinh doanh thiết bị PCCC gồm những gì và nộp cho đơn vị nào? | 1. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư PCCC được quy định tại khoản 1, 2, 9, Điều 41 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC, cụ thể:
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC, gồm: Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên doanh hợp tác xã; chi nhánh, cơ sở trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đơn vị sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức; hộ kinh doanh.
- Người đứng đầu, người đại diện pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC phải có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về PCCC và là người có tên tại một trong các văn bản sau: giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp.
Trường hợp người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài, đã có văn bản hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về PCCC hoặc chứng chỉ hành nghề về PCCC do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp thì phải có văn bản hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC được quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, gồm văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC (Mẫu số PC33 ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) và văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về PCCC của người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến cho cơ quan có thẩm quyền tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (địa chỉ website: dichvucong.bocongan.gov.vn). | Bộ Công an |
131 | Hành vi đe dọa và tấn công chủ nợ sẽ bị xử lý như thế nào? | Phan Hồng Thanh | 26/10/2022 | Thời gian qua, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 kéo dài nên cuộc sống của nhiều người dân gặp nhiều khó khăn. Ngoài việc tìm sự hỗ trợ từ ngân hàng nhiều người đã tìm đến các công ty tài chính để vay tiền vì thủ tục vay đơn giản, không cần tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, khi đến thời hạn trả thì nhiều người vay đã không trả tiền chủ nợ mà lại có hành vi đe dọa, tấn công ảnh hưởng đến tính mạng của bản thân và gia đình của chủ nợ.
Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật, hành vi đe dọa và tấn công chủ nợ sẽ bị xử lý như thế nào? Hiện pháp luật đã có những quy định gì để bảo vệ người cho vay? | 1. Hành vi đe dọa, tấn công chủ nợ sẽbị xử lý như thế nào?
Trường hợp người vay có hành vi đe dọa, tấn công nhằm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của chủ nợ thì tùy thuộc vào hành vi nguy hiểm và hậu quả đã xảy ra, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), như: Điều 123 (Tội giết người); Điều 133 (Tội đe dọa giết người); Điều 134 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 168 (Tội cướp tài sản); Điều 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản).
Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.
2. Hiện pháp luật đã có những quy định gì để bảo vệ người cho vay?
Điều 463, 465, 466, 467, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rất cụ thể về hợp đồng vay tài sản; lãi suất trong hợp đồng vay tài sản; nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay; về việc sử dụng tài sản để điều chỉnh đối với hoạt động vay tài sản trong giao dịch dân sự.
Theo đó, người cho vay sẽ được pháp luật bảo vệ trong trường hợp thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Dân sự với mức lãi suất do các bên tự thỏa thuận và không vượt quá 20%/năm của khoản vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn theo quy định của Bộ luật Dân sự thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Trường hợp người vay không chịu trả số tiền đã vay thì người cho vay có thể khởi kiện ra Tóa án nhân dân nơi xảy ra hoạt động cho vay hoặc gửi đơn tố giác đến cơ quan điều tra nếu xác định có dấu hiệu của tội phạm. | Bộ Công an |
132 | Việc quản lý ngành nghề kinh doanh quán hát karaoke được quy định như thế nào? | Phan Ngọc Lý | 18/10/2022 | Tôi thấy, các quán hát karaoke, ngoài việc tiềm ẩn nguy cơ về cháy nổ (điển hình là những vụ cháy lớn xảy ra tại các quán karaoke gần đây), còn thường xuyên xảy ra các vụ va chạm, ẩu đả và sử dụng trái phép chất ma túy gây mất an ninh, trật tự. Bộ Công an cho tôi hỏi, hiện nay việc quản lý ngành nghề kinh doanh quán hát karaoke được quy định như thế nào? | Hiện nay việc cấp phép hoạt động kinh doanh và quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh karaoke được quy định tại 02 Nghị định: Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Chính phủ giao cho Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định cụ thể tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Tại điểm a khoản 21 Điều 3 Chương I: Quy định chung.
- Tại Điều 7 Chương II: Điều kiện về an ninh, trật tự.
- Tại Điều 19 và điểm a khoản 3 Điều 24 Chương IV: Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
- Tại Điều 25, Điều 42 Chương V: Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh. | Bộ Công an |
133 | Nếu có hành vi găm hàng, chờ lên giá để trục lợi của các cửa hàng xăng dầu sẽ bị xử lý như thế nào? | Phan Trung Hùng | 13/10/2022 | Thời gian vừa qua, tại TP Hồ Chí Minh, nhiều cửa hàng xăng dầu đã đóng cửa, treo biển hết xăng hoặc bán hạn chế. Việc này được cho là do nguồn cung đầu vào bị thiếu hoặc cũng có khả năng một số cửa hàng găm hàng để chờ xăng lên giá nhằm trục lợi. Bộ Công an cho tôi hỏi, nếu có hành vi găm hàng, chờ lên giá để trục lợi của các cửa hàng xăng dầu sẽ bị xử lý như thế nào? Vi phạm ở mức độ nào thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự? | Theo quy định tại Điều 15 (Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá) Luật giá thì mặt hàng xăng, dầu thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá.
Đối với hành vi găm hàng, chờ lên giá để trục lợi của các cửa hàng xăng dầu tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
Về xử lý hành chính: Tại Điều 32 (Hành vi găm hàng) Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2020) quy định với các hành vi: (1) Cắt giảm địa điểm bán hàng; (2) Cắt giảm phương thức bán hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước đó; (3) Quy định, niêm yết, bán hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian trước đó; (4) Cắt giảm thời gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng hóa khác với thời gian trước đó; (5) Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra thị trường; (6) Ngừng bán hàng hóa ra thị trường; (7) Không mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh để bán hàng; (8) Mở cửa hàng, đại điểm giao dịch kinh doanh nhưng không bán hàng; (9) Găm hàng trong kho vượt quá 150% so với số lượng hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề trước đó, thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này không có lý do chính đáng thì phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
Ngoài ra còn phạt bổ sung: tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
- Về xử lý hình sự: Theo khoản 1 Điều 196 (Tội đầu cơ) Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính sẽ bị phạt tiền, phạt tù. Trường hợp, nếu đối tượng mua vét hàng hóa tại thời điểm giá xăng, dầu tăng, sau đó bán lại thu lời bất chính là hành vi Đầu cơ, cụ thể:
+ Phạm tội trong trường hợp hàng hóa trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng; thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
+ Phạm tội trong trường hợp hàng hóa trị giá 3 tỷ đồng trở lên; thu lợi bất chính 1 tỷ đồng trở lên hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với pháp nhân thương mại quy định tại Điều này, thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 9 tỷ đồng, bị cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. | Bộ Công an |
134 | Khai sinh cho con mà chưa làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con ngay có bị phạt tiền không? | Phan Hoàng Xuân | 12/10/2022 | Tôi sinh con vào tháng 11/2021, sau khi sinh con tôi mới chỉ đi khai sinh cho con mà chưa làm thủ tục nhập hộ khẩu. Hiện nay, tôi muốn làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con, Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định trường hợp của tôi có bị phạt tiền vì nhập hộ khẩu cho con muộn hay không? Tôi sẽ phải làm những thủ tục gì để nhập hộ khẩu cho con? | - Hiện nay tại Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên và theo khoản 6 Điều 19 Luật này quy định khi đủ điều kiện thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Do đó, mặc dù không quy định thời hạn bắt buộc trẻ em phải đăng ký thường trú sau khi đăng ký khai sinh nhưng khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đó, mức phạt được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Mặt khác tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Luật Trẻ em có quy định: “Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình” và “Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em”, do vậy đăng ký thường trú vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, nên khi trẻ em được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em, người có trách nhiệm nên thực hiện đăng ký thường trú sớm cho trẻ em.
1.1. Hồ sơ được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú, gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
1.2. Thủ tục được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú.
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú, nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quốc gia. | Bộ Công an |
135 | Hành vi che, dán thay đổi thông tin biển số xe để tránh phạt nguội bị xử lý như thế nào? Cơ quan Công an có giải pháp gì để không xử phạt oan cho xe khác? | Võ Quang Hùng | 06/10/2022 | Hình thức phạt nguội được thi hành đối với các phương tiện tham gia giao thông đã mang lại những hiệu quả rõ rệt đối với công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. Tuy nhiên, thời gian qua báo chí phản ánh nhiều lái xe dùng sơn trắng, băng dính, decan, kẹp giấy, bùn đất, khẩu trang y tế... để che một phần hoặc thay đổi thông tin trên biển số nhằm trốn tránh camera phạt nguội. Bộ Công an cho tôi hỏi:
- Theo quy định của pháp luật những hành vi trên sẽ bị xử lý như thế nào?
- Trường hợp che, dán thay đổi thông tin biển số xe để tránh phạt nguội (ví dụ F dán băng dính đen thành E; số 3, 0 thành số 8...) mà vi phạm giao thông và bị phạt nguội, vô tình trùng biển số xe khác không vi phạm giao thông thì cơ quan Công an có giải pháp gì để không xử phạt oan.
- Nếu lái xe gây tai nạn mà có những hành vi trên có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? | - Về nội dung hỏi “Theo quy định của pháp luật những hành vi trên sẽ bị xử lý như thế nào?”
Điểm d khoản 6 Điều 16 và điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) quy định hành vi che biển số xe sẽ bị xử phạt, như sau:
+ Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự khi tham gia giao thông, vi phạm “Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển” bị xử phạt theo điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) với mức xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; và phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của biển số theo đúng quy định pháp luật.
+ Đối với người điều khiển xe ô tô (gồm cả rơ móc hoặc sơ mi rơ móc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô, có hành vi vi phạm “Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)” bị xử phạt theo điểm d khoản 6 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) với mức xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; và phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của biển số theo đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung hỏi “Trường hợp che, dán thay đổi thông tin biển số xe để tránh phạt nguội (ví dụ F dán băng dính đen thành E; số 3, số 0 thành số 8 ...) mà vi phạm giao thông và bị phạt nguội, vô tình trùng biển số xe khác không vi phạm giao thông thì cơ quan Công an có giải pháp gì để không xử oan?”
Khi nhận được thông báo vi phạm liên quan đến phương tiện do mình là chủ phương tiện, nhưng không phải xe của mình do các phương tiện khác cố tình làm thay đổi chữ, số của biển số; chủ phương tiện phản ánh trực tiếp đến cơ quan Công an nơi gửi thông báo để tiến hành xác minh.
Cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm sẽ có trách nhiệm xác minh, làm rõ và trả lời. Việc xác minh được thực hiện đồng bộ trên dữ liệu thu được từ hệ thống camera quan sát, giám sát và nhận dạng biển số trên tuyến với độ chính xác cao, sẽ loại trừ được các phương tiện bị nhận dạng nhầm do hành vi che, dán biển số; đồng thời phân tích, làm rõ biển số phương tiện thực hiện hành vi che, dán biển số để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung hỏi “Nếu lái xe gây tai nạn mà có những hành vi trên có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?”.
Để xác định có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không sẽ xem xét hành vi gây tai nạn có đáp ứng các cấu thành của tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017, theo đó:
“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.” | Bộ Công an |
136 | Tiêu chuẩn về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke như thế nào? | Nguyễn Minh Đào | 29/09/2022 | Thời gian gần đây, liên tiếp xảy ra nhiều vụ cháy lớn tại các quán hát karaoke gây thiệt hại lớn về người và tài sản, nguyên nhân chính là do hệ thống phòng cháy, chữa cháy (PCCC) của các quán hát chưa đạt tiêu chuẩn. Bộ Công an cho tôi hỏi, tiêu chuẩn về trang bị, bố trí phương tiện, hệ thống PCCC tại quán hát karaoke như thế nào? | Hiện nay, việc trang bị, bố trí phương tiện, hệ thống PCCC tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke thực hiện theo quy định tại Thông tư số 147/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định biện pháp bảo đảm an toàn PCCC và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; TCVN 7336:2021 - PCCC - hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt - yêu cầu thiết kế và lắp đặt; TCVN 5738:2021 - PCCC - Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật; TCVN 3890:2009 - Về phương tiện PCCC cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra và bảo dưỡng... Cụ thể tại Phụ lục trang bị phương tiện PCCC đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường ban hành kèm theo Thông tư số 147/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định như sau:
a) Hệ thống họng nước chữa cháy bên trong nhà: Công trình có khối tích từ 1.500 m3 trở lên hoặc cao từ 3 tầng trở lên hoặc bố trí trong tầng hầm phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy bên trong nhà. Hệ thống này phải thường xuyên có nước được duy trì áp suất đảm bảo yêu cầu chữa cháy.
b) Hệ thống báo cháy tự động: Công trình có diện tích từ 200 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên phải trang bị hệ thống báo cháy tự động. Hệ thống báo cháy tự động phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo quy định của TCVN 5738:2021, điều khiển, giám sát các hệ thống liên quan như thang máy, hệ thống chống tụ khói, hệ thống chữa cháy... Trong đó lưu ý chuông báo cháy phải được trang bị ở hành lang tầng và bên trong các gian phòng hát; hệ thống báo cháy phải kết nối liên động với hệ thống điện, hệ thống âm thanh tại các phòng hát để bảo đảm tự động ngắt âm thanh trong trường hợp có sự cố cháy, nổ xảy ra.
c) Hệ thống chữa cháy tự động: Công trình phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động thuộc một trong các trường hợp sau:
- Nhà khung thép mái tôn có diện tích từ 1.200 m2 trở lên;
- Nhà cao đến 02 tầng có diện tích từ 3.500 m2 trở lên;
- Nhà cao từ 03 tầng trở lên;
- Bố trí bên trong tầng hầm.
Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước Sprinkler phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo quy định của TCVN 7336:2021, cường độ chữa cháy, diện tích chữa cháy, lưu lượng tối thiểu của hệ thống đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được tính theo cơ sở nguy cơ cháy nhóm 2; khi các gian phòng được ngăn cháy với nhau và ngăn cháy với hành lang bằng tường ngăn cháy loại 1 thì cho phép căn cứ diện tích của gian phòng lớn nhất để tính toán; thời gian chữa cháy tối thiểu 60 phút; hệ thống chữa cháy bằng nước phải có họng chờ lắp đặt ở ngoài nhà để tiếp nước từ xe bơm hoặc máy bơm chữa cháy di động vào mạng đường ống theo từng vùng phục vụ chữa cháy.
d) Bình chữa cháy: Công trình không phụ thuộc quy mô phải trang bị tối thiểu 1 bình/50 m2, trong đó: Bình bột có khối lượng chất chữa cháy tối thiểu 6 kg hoặc bình khí có khối lượng chất chữa cháy tối thiểu 6 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước có khối tích chất chữa cháy tối thiểu 6 lít (có dự phòng 10% tổng số bình trang bị trong công trình).
đ) Phương tiện cứu người: Công trình cao từ 25 m trở lên và diện tích lớn hơn 50 m2 trên một tầng phải trang bị tối thiểu 01 bộ dây thoát hiểm tự cứu hoặc ống tụt.
e) Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn: Công trình không phụ thuộc quy mô phải trang bị phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn trên lối, đường thoát nạn và trong từng gian phòng;
g) Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ: Công trình không phụ thuộc quy mô phải trang bị tối thiểu 01 bộ, bao gồm: Kìm cộng lực có chiều dài tối thiểu 600 mm, cắt được sắt có đường kính tối thiểu 10 mm; búa thép có khối lượng đầu búa 2 kg; xà beng được làm bằng thép, bề mặt sơn tĩnh điện, có chiều dài tối thiểu 750 mm, có 02 đầu (01 đầu dẹt và 01 đầu cong để nâng, bẩy vật nặng). Các phương tiện được đặt tại phòng trực điều khiển chống cháy hoặc tại khu vực lễ tân tại tầng 1.
h) Mặt nạ lọc độc: Công trình không phụ thuộc quy mô đều phải trang bị mặt nạ lọc độc tại tất cả các tầng nhà. Số lượng mặt nạ trên một tầng được tính toán theo số người có mặt đồng thời trong phòng có diện tích lớn nhất của tầng đó với định mức 01 chiếc/người.
i) Hệ thống chống tụ khói: Bố trí, trang bị bảo đảm theo các quy định tại Phụ lục D QCVN 06:2021/BXD và TCVN 5687:2010“Thông gió điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế”.
Ngoài ra, cơ sở kinh doanh karaoke còn phải đảm bảo các điều kiện về khoảng cách an toàn PCCC và giao thông phục vụ chữa cháy như:
- Phải bảo đảm có khoảng cách an toàn PCCC với các công trình khác theo quy định của QCVN 06:2021/BXD, trong đó cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường bố trí liền kề với các công trình khác thì tường ngoài tiếp giáp với công trình đó là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150) đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III và là tường ngăn cháy loại 2 (REI 45) đối với nhà có bậc chịu lửa IV. Khoảng cách từ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường tới trường học thực hiện theo Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
- Hệ thống giao thông, bãi đỗ phục vụ cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động, lối vào từ trên cao của công trình phải bảo đảm theo quy định của Mục 6 QCVN 06:2021/BXD. | Bộ Công an |
137 | Công dân bị thu hồi sổ hộ khẩu giấy trong trường hợp nào? | Nguyễn Thanh An | 21/09/2022 | Mới đây, dư luận và báo chí nói nhiều về việc thu hồi sổ hộ khẩu giấy, việc này tôi chưa rõ thông tin cụ thể. Tôi muốn hỏi Bộ Công an một số nội dung về vấn đề này như sau:
- Việc thu hồi sổ hộ khẩu giấy đã có chủ trương chưa và nếu có thì khi nào đi vào thực hiện chính thức?
- Việc thu hồi sổ hộ khẩu được áp dụng với tất cả các hộ gia đình hay tùy từng trường hợp?
- Khi sổ hộ khẩu bị thu hồi thì người dân căn cứ vào đâu để xác nhận thông tin cư trú khi giao dịch hành chính? | - Theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú thì: “Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.”
- Việc thu hồi sổ hộ khẩu được thực hiện từ ngày 01/7/2021 khi Luật Cư trú có hiệu lực thi hành. Công dân bị thu hồi sổ hộ khẩu khi thực hiện các thủ tục: (1) đăng ký thường trú, (2) điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, (3) tách hộ, (4) xóa đăng ký thường trú. Việc hộ gia đình hay thành viên trong hộ thực hiện một trong các thủ tục hành chính này đều làm thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, dẫn đến thông tin trong sổ hộ khẩu khác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, vì vậy, tất cả các trường hợp đều phải thu hồi sổ hộ khẩu.
- Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú thì sau khi bị thu hồi số hộ khẩu, công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. | Bộ Công an |
138 | Quy định về tuyển sinh tuyển mới đào tạo văn bằng 2 Công an nhân dân năm 2022 | Võ Minh Đại | 16/09/2022 | Tôi đã tốt nghiệp Đại học Luật Hà Nội, muốn học văn bằng 2 đại học các trường trong Công an nhân dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, quy định về tuyển sinh đào tạo trình độ đại học Công an nhân dân năm 2022 đối với công dân đã có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngoài Công an nhân dân như thế nào? | Về vấn đề này, Bộ Công an trả lời như sau:
1. Đối tượng, điều kiện dự tuyển
1.1. Đối tượng:công dân Việt Nam.
1.2. Điều kiện dự tuyển:người đăng ký dự tuyển ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Trình độ đào tạo: tốt nghiệp đại học hình thức chính quy, do cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp bằng, xếp hạng bằng từ loại khá trở lên(không tuyển sinh đối tượng trình độ liên thông đại học: liên thông giữa trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng với trình độ đại học, đào tạo trình độ đại học đối với người đã có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên). Sinh viên năm cuối các trường đại học được đăng ký dự tuyển, đến ngày xét tuyển của các trường CAND phải có bằng tốt nghiệp đại học. Đối với sinh viên chưa được cấp bằng tốt nghiệp đại học, được sử dụng giấy xác nhận tốt nghiệp (hoặc công nhận tốt nghiệp đại học) của trường đại học để thay cho bằng đại học, khi nộp hồ sơ dự tuyển.
Lưu ý: đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận; nếu văn bằng tốt nghiệp đại học đã được cấp không ghi rõ xếp loại (khá, giỏi, xuất sắc), thì xác định xếp loại bằng tốt nghiệp đại học theo điểm trung bình tích lũy các năm học đại học.
- Độ tuổi: người dự tuyển có tuổi đời không quá 30 tuổi (được xác định theo giấy khai sinh, tính đến ngày dự thi, kể cả các trường hợp đăng ký xét tuyển thẳng).
- Tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe: trong đó, chiều cao đạt từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trường hợp là người dân tộc thiểu số chiều cao đạt từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ; chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng trọng lượng (đơn vị tính: ki-lô-gam) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị tính: mét) đạt từ 18,5 đến 30; nếu mắt bị khúc xạ thì không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực qua kính mắt đạt 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên. Các thí sinh không đảm bảo tiêu chuẩn thị lực như trên không được cam kết tiêu chuẩn về mắt.
- Lĩnh vực đào tạo: theo quy định tại Phụ lục 1
2. Phân vùng tuyển sinh
- Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND, Ngành An ninh mạng và phòng chống tội phạm công nghệ cao của Học viện An ninh nhân dân: tuyển sinh địa bàn cả nước.
- Học viện Cảnh sát nhân dân, các ngành khác của Học viện An ninh nhân dân: tuyển sinh thí sinh có nơi thường trú ở địa bàn phía Bắc (từ Thừa Thiên Huế trở ra).
- Trường Đại học An ninh nhân dân, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân: tuyển sinh thí sinh có nơi thường trú ở địa bàn phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào).
3. Phương thức tuyển sinh và điều kiện đăng ký dự tuyển từng phương thức
-Phương thức 1:xét tuyển thẳng. Điều kiện dự tuyển: thí sinh đạt một trong các điều kiện dưới đây:
+ Thí sinh tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc về một số ngành, chuyên ngành đào tạo về lĩnh vực: Khoa học kỹ thuật, công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
+ Thí sinh tốt nghiệp đại học loại xuất sắc và có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế tương đương IELTS (Academic) đạt 6.5 trở lên (riêng con đẻ của cán bộ Công an IELTS (Academic) đạt 6.0 trở lên).
+ Thí sinh tốt nghiệp đại học loại giỏi và có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế tương đương IELTS (Academic) đạt 7.0 trở lên (riêng con đẻ của cán bộ Công an IELTS (Academic) đạt 6.5 trở lên).
+ Thí sinh tốt nghiệp đại học loại khá ngành/nhóm ngành Công nghệ thông tin và có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế tương đương IELTS (Academic) đạt 6.5 trở lên (riêng con đẻ của cán bộ Công an IELTS (Academic) đạt 6.0 trở lên).
Chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế (theo khung tham chiếu về ngoại ngữ, đối chiếu với khung chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh tại phụ lục 2) còn thời hạn tính đến ngày01/9/2022, thí sinh có dự định thi chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế trong thời gian sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký nhưng phải hoàn thành và nộp kết quả về Công an địa phương trước ngày01/11/2022.
-Phương thức 2:thi tuyển. Điều kiện dự tuyển:
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển nhóm ngành nghiệp vụ An ninh, nghiệp vụ Cảnh sát tại Học viện An ninh nhân dân, Học viện Cảnh sát nhân dân, Trường Đại học An ninh nhân dân, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, không quy định về lĩnh vực đào tạo, ngành đào tạo của thí sinh.
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển ngành An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Học viện An ninh nhân dân, thí sinh tốt nghiệp ngành, chuyên ngành thuộc mã lĩnh vực đào tạo: Máy tính và công nghệ thông tin (748).
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển ngành Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, thí sinh tốt nghiệp ngành, chuyên ngành thuộc mã lĩnh vực đào tạo: Khoa học sự sống (742); Khoa học tự nhiên (744); Toán và thống kê (746); máy tính và công nghệ thông tin (748); Công nghệ kỹ thuật (751); Kỹ thuật (752); Kiến trúc và xây dựng (758).
+ Thí sinh đăng ký dự tuyển đào tạo tại Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND, thí sinh tốt nghiệp ngành, chuyên ngành thuộc mã lĩnh vực đào tạo: Máy tính và công nghệ thông tin (748); Công nghệ kỹ thuật (751); Kỹ thuật (752); Pháp luật (738); Khoa học sự sống (742). Ngoài ra, thí sinh đăng ký dự tuyển ngành Hậu cần CAND tại Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND được mở rộng thêm các ngành, chuyên ngành thuộc mã lĩnh vực đào tạo: Kinh doanh và quản lý (734); Kiến trúc và xây dựng (758); Sức khỏe về lĩnh vực y – dược (772); Dịch vụ xã hội (776).
Thí sinh dự tuyển Phương thức 1 được phép đăng ký dự tuyển Phương thức 2 phù hợp với lĩnh vực, ngành đào tạo.
4. Ngành, chuyên ngành đào tạo và thời gian đào tạo
- Ngành, chuyên ngành đào tạo
+ Học viện An ninh nhân dân: Ký hiệu trường ANH. Mã ngành 7860100, Ngành nghiệp vụ An ninh; Mã ngành 7860105, Ngành An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
+ Học viện Cảnh sát nhân dân: Ký hiệu trường CSH. Mã ngành 7860100, Ngành nghiệp vụ Cảnh sát.
+ Trường Đại học An ninh nhân dân: Ký hiệu trường ANS. Mã ngành 7860100, Ngành nghiệp vụ An ninh.
+ Trường Đại học Cảnh sát nhân dân: Ký hiệu trường CSS. Mã ngành 7860100, Ngành nghiệp vụ Cảnh sát.
+ Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy: Ký hiệu trường PCH. Mã ngành 7860113, Ngành Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
+ Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND: Ký hiệu trường HCB. Mã ngành 7860107, Ngành Kỹ thuật CAND; Mã ngành 7860103, Ngành Trinh sát kỹ thuật; Mã ngành 7860116, Ngành Hậu cần CAND.
- Thí sinh trúng tuyển được huấn luyện đầu khóa 04 tháng tại K02 và được đào tạo khoảng 02 năm tại trường CAND.
5. Chỉ tiêu tuyển sinh
5.1. Chỉ tiêu Phương thức 1
5.2. Chỉ tiêu Phương thức 2
* Trường hợp chỉ tiêu Phương thức 1 chưa thực hiện hết thì chuyển sang chỉ tiêu Phương thức 2 theo từng ngành, từng đối tượng. Trường hợp không tuyển đủ chỉ tiêu nữ thì số chỉ tiêu còn lại chuyển sang chỉ tiêu nam.
6. Môn thi, hình thức thi, thời gian làm bài thi
- Học viện Cảnh sát nhân dân, Trường Đại học An ninh nhân dân, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân và Ngành Nghiệp vụ An ninh của Học viện An ninh nhân dân: Môn thi: Triết học Mác – Lênin (Môn 1), Lý luận Nhà nước và pháp luật (Môn 2). Hình thức thi: tự luận. Thời gian làm bài: 180 phút/môn thi.
- Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy: Môn thi: Toán cao cấp (Môn 1), Hóa học đại cương hoặc Vật lý đại cương (Môn 2). Hình thức thi: tự luận. Thời gian làm bài: 180 phút/môn thi.
- Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND và ngành An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao của Học viện An ninh nhân dân: Môn thi: Triết học Mác – Lênin (Môn 1), Toán (Môn 2). Hình thức thi: tự luận. Thời gian làm bài: 180 phút/môn thi.
7. Xét tuyển và cách tính điểm thi
7.1. Phương thức 1
Căn cứ chỉ tiêu được giao, số lượng hồ sơ xét tuyển do Công an địa phương nộp về, các trường CAND tổ chức xét tuyển. Trường hợp nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu được giao thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:
+ Thứ nhất, xét tuyển thí sinh tốt nghiệp loại xuất sắc trước, sau đó xét tuyển thí sinh tốt nghiệp loại giỏi (hoặc loại khá đối với ngành Công nghệ thông tin).
+ Thứ hai, trong trường hợp thí sinh tốt nghiệp cùng loại xuất sắc, giỏi, khá thì ưu tiên thí sinh đạt điểm chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế cao hơn theo tham chiếu quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế.
+ Thứ ba, xét thí sinh có kết quả học tập ở bậc đại học cao hơn, trường hợp không cùng hệ điểm thì quy về thang điểm 4 để xét tuyển (phụ lục 3).
7.2. Phương thức 2
- Điểm tuyển sinh là tổng điểm của 02 môn thi cộng với điểm ưu tiên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công an, được quy về thang điểm 20 làm tròn đến 02 chữ số thập phân. Công thức tính điểm như sau:
ĐTS = M1+ M2 + ĐT x 2/3, trong đó:
+ ĐTS: Điểm tuyển sinh;
+ M1, M2: Điểm 02 môn thi (Môn 1 và Môn 2);
+ ĐT: Điểm ưu tiên.
- Trong trường hợp nhiều thí sinh cùng một mức điểm tuyển sinh, nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự sau:
+ Thứ nhất, xét thí sinh có tổng điểm của 02 môn thi làm tròn đến 02 chữ số thập phân (không tính điểm ưu tiên), lấy từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu.
+ Thứ hai, xét thí sinh có điểm Môn 1 cao hơn, lấy từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu.
+ Thứ ba, xét thí sinh có kết quả học tập ở bậc đại học quy về thang điểm 4, lấy từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu (phụ lục 3).
8. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
Từng môn thi phải đạt tối thiểu từ 5,0 điểm trở lên (theo thang điểm 10).
9. Ưu tiên trong tuyển sinh
- Các đối tượng ưu tiên theo quy định về đối tượng chính sách ưu tiên tại Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
- Thí sinh có chứng chỉ tương đương IELTS (Academic) đạt từ 6.5 trở lên: được cộng 01 điểm; đạt từ 6.0 trở lên được cộng 0,5 điểm.
- Thí sinh là con đẻ của cán bộ Công an được cộng 1,0 điểm.
Trường hợp thí sinh có nhiều diện ưu tiên thì chỉ được hưởng diện ưu tiên cao nhất.
10. Tổ chức sơ tuyển
- Đăng ký sơ tuyển: thí sinh đăng ký sơ tuyển tại Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú.
- Thủ tục đăng ký sơ tuyển: người đăng ký sơ tuyển phải trực tiếp đến đăng ký và mang theo bản chính hoặc bản sao công chứng các loại giấy tờ: chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; giấy khai sinh, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; bằng tốt nghiệp đại học cùng bảng điểm; bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế (nếu có). Trường hợp thí sinh tại thời điểm đăng ký dự tuyển chưa thi tốt nghiệp đại học hoặc chưa thi chứng ngoại ngữ quốc tế thì cho viết cam kết hoàn thiện, bổ sung hồ sơ về văn bằng, chứng chỉ.
11. Lệ phí tuyển sinh
- Thí sinh nộp 100.000đ để phục vụ công tác sơ tuyển (ngoài lệ phí khám sức khỏe).
- Phí chụp ảnh người dự tuyển do Công an các đơn vị, địa phương thu theo thời giá tại địa phương.
- Các trường CAND được thu phí, lệ phí của thí sinh dự tuyển để tổ chức thi (thực hiện trên cơ sở quy định hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn của Bộ Công an).
12. Thời gian, địa điểm thi tuyển
- Thời gian thi tuyển:27/11/2022
- Địa điểm: tại Nhà trường nơi thí sinh đăng ký dự thi
* Tải Phụ lục tại đường link này:
http://bocongan.gov.vn/KND/TT/Lists/TinTuc/Attachments/33014/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c.doc | Bộ Công an |
139 | Trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở mới nhưng chưa cắt hộ khẩu tại chỗ ở cũ thì làm thẻ Căn cước công dân như thế nào? | Phạm Thanh | 15/09/2022 | Tôi có hộ khẩu tại Bắc Ninh và đã làm Chứng minh nhân dân số 125205925 tại Bắc Ninh. Năm 2004 tôi vào Bà Rịa - Vũng Tàu sinh sống và làm việc đã được giải quyết làm sổ hộ khẩu mới tại Bà Rịa - Vũng Tàu và được cấp Chứng minh nhân dân mới mang số 273635465 mà không cần cắt hộ khẩu tại quê nhà Bắc Ninh. Tôi muốn hỏi, trường hợp của tôi giờ làm thẻ Căn cước công dân có gắn chíp thì làm ở đâu? | Theo nguyên tắc mỗi công dân chỉ có duy nhất một nơi thường trú, việc bạn đọc Phạm Thanh chuyển nơi đăng ký thường trú vào Bà Rịa - Vũng Tàu nhưng chưa xóa đăng ký thường trú tại Bắc Ninh là không đúng quy định của Luật Cư trú trước đây. Hiện nay, việc quản lý cư trú được thực hiện hoàn toàn trên hệ thống công nghệ thông tin, theo đó, mỗi công dân chỉ có một thông tin duy nhất về nơi thường trú trên hệ thống phần mềm, vì vậy, đề nghị bạn Phạm Thanh liên hệ với cơ quan đăng ký cư trú nơi bạn đang thường trú tại Bà Rịa - Vũng Tàu để được cập nhật thông tin chính xác về nơi thường trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sau khi thông tin về cư trú của bạn đã được cập nhật trên hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú thì bạn có thể đến cơ quan Công an cấp huyện, cấp tỉnh nơi bạn có đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thời điểm hiện tại (Bà Rịa – Vũng Tàu) để được tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử. | Bộ Công an |
140 | Chủ phương tiện, người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi chiếc xe đó do người khác lái gây ra tai nạn không? | Vũ Xuân Nam | 09/09/2022 | Hiện nay, tình trạng xe gây tai nạn mà xe đó không thuộc sở hữu của người lái xe khá nhiều; chủ yếu là xe của các công ty kinh doanh vận tải thuê người lái. Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành, chủ phương tiện, người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có lái xe và phương tiện gây tai nạn giao thông nghiêm trọng sẽ phải chịu trách nhiệm gì? Trường hợp như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? | Căn cứ Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015, phương tiện giao thông là nguồn nguy hiểm cao độ, theo đó chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại hoặc thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tùy từng trường hợp cụ thể, chủ phương tiện, người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có lái xe và phương tiện gây tai nạn giao thông sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 263, 264 Bộ luật Hình sự năm 2015. | Bộ Công an |
141 | Kỹ năng xác định đường và lối thoát nạn an toàn khi có cháy xảy ra | Nguyễn Minh Thành | 09/09/2022 | Gần đây, trên cả nước xảy ra nhiều vụ cháy gây thiệt hại lớn về người và tài sản mà nguyên nhân chủ yếu có thể do nạn nhân trong đám cháy thiếu kỹ năng để thoát nạn khi có cháy xảy ra. Bộ Công an cho tôi hỏi, làm thế nào để xác định đường và lối thoát nạn an toàn khi có cháy xảy ra? | 1. Đối với nhà độc lập, liền kề
Để thoát nạn an toàn khi xảy ra cháy, trước hết chúng ta phải xác định được lối ra an toàn ra khỏi căn nhà đang cháy. Thông thường, các lối thoát ra nơi an toàn ở các nhà độc lập hoặc liền kề bao gồm: Lối ra cửa chính của căn nhà; lối ra cầu thang thoát nạn ngoài nhà từ các tầng; lối ra ban công hoặc lôgia; lối lên trên sân thượng hoặc lối lên mái (tầng thượng) để thoát sang công trình liền kề. Ngoài ra, đối với các căn hộ độc lập thì lối thoát nạn an toàn là qua các cửa sổ, ban công khi có các thiết bị hỗ trợ như: thang, thang cây, dây tự cứu hạ chậm… Khi phát hiện ra đám cháy, mọi người cần chú ý một số vấn đề sau:
- Người phát hiện đám cháy đầu tiên cần nhanh chóng báo động để mọi người trong nhà biết và nhanh chóng thoát ra ngoài theo lối cửa chính của căn nhà nếu như lối này chưa bị lửa, khói bao trùm. Trong quá trình di chuyển cần bình tĩnh và thực hiện các biện pháp để tránh hít phải khói, khí độc hoặc bị lửa tạt gây bỏng hoặc cháy quần áo;
- Trong trường hợp lối thoát qua cửa chính tại tầng 1 đã bị lửa, khói bao trùm thì bình tĩnh và cùng các thành viên trong gia đình suy tính, tìm lối thoát khác như:
+ Di chuyển ra ngoài ban công và sử dụng các phương tiện như thang dây nếu có (Hình 27), hoặc trong trường hợp cấp thiết có thể sử dụng dây thừng hoặc các dây tự nối bằng các vật dụng như rèm, ga giường, quần, để thoát xuống dưới và ra nơi an toàn. Tuy nhiên, trước khi dùng dây để tụt xuống cần phải đảm bảo dây chắc chắn và dây phải buộc vào các cấu kiện vững chắc;
+ Di chuyển ra ban công hoặc qua cửa sổ và tìm cách thoát qua các nhà, công trình lân cận;
+ Di chuyển lên tầng thượng hoặc lên mái và thoát sang các công trình lân cận nếu có thể. Trong quá trình di chuyển cần sử dụng khăn, áo thấm ướt bịt vào mũi, miệng nhằm hạn chế hít phải khói, khí độc;
- Đối với các nhà, công trình có lồng sắt bao bọc phía ngoài nhà, thì có thể thoát qua ô cửa trên các lồng sắt đó để sang các công trình liền kề. Nếu trên các lồng sắt đó không có sẵn các cửa thoát hiểm (Hình 28) thì hãy bình tĩnh tìm kiếm các vật dụng như búa, rìu hoặc các vật dụng khác nhằm bẻ gãy hoặc banh rộng các ô trên lồng sắt để mọi người có thể chui qua và sang công trình liền kề hoặc xuống nơi an toàn với sự hỗ trợ của những người xung quanh;
- Tuyệt đối không chạy vào nhà vệ sinh để trốn tránh, bởi vì rất dễ bị ngạt khói và lửa thiêu khi đám cháy lan ra toàn bộ căn hộ. Trong một số tình huống cấp thiết, để ngăn đám cháy từ các tầng dưới lan lên tầng trên, mọi người có thể xả nước từ nhà tắm để nước tràn ra sàn nhà và chảy xuống các tầng dưới, khi đó có thể ngăn đám cháy lan lên các tầng trên. Tuy nhiên, khi xả nước trong căn hộ cần lưu ý phải cắt cầu dao tổng để tránh bị điện giật do nước tràn làm chập các thiết bị điện;
- Trong tất cả các trường hợp, khi phát hiện cháy phải nhanh chóng gọi điện báo cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114 để kịp thời đến cứu nạn và dập tắt đám cháy;
2. Đối với căn hộ ở các chung cư nhiều tầng, cao tầng
Ở các nhà chung cư nhiều tầng, cao tầng thì các lối thoát nạn an toàn là các cầu thang bộ bên trong tòa nhà (lối vào buồng thang có cửa tự động đóng kín) hoặc các cầu thang bộ hở đặt phía ngoài tòa nhà (thường là cầu thang sắt). Khi xảy ra sự cố cháy trong các công trình cao tầng, để thoát nạn an toàn mọi người cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Trên hành lang của tòa nhà dẫn từ các căn hộ đến các lối thoát nạn thường có các biển chỉ dẫn, người bị nạn di chuyển theo hướng mũi tên chỉ dẫn để đến buồng thang thoát nạn (Hình 29a). Tại lối vào buồng thang (bên trong nhà) hoặc cầu thang hở (bên ngoài) sẽ có đèn chỉ dẫn ký hiệu “EXIT” (Hình 29b), khi vào buồng thang mọi người sẽ di chuyển xuống dưới và ra nơi an toàn;
- Để thoát nạn an toàn mọi người chỉ được dùng thang bộ (Hình 30a), tuyệt đối không được dùng thang máy để thoát nạn (Hình 30b), bởi vì hệ thống điện cung cấp cho thang máy có thể bị mất và thang sẽ dừng lại đột ngột ở vị trí bất kỳ, người bị nạn sẽ kẹt trong thang và có nguy cơ bị ngọn lửa tác động, hít phải khói, khí độc dẫn đến tử vong trong thời gian ngắn.
- Trên đường di chuyển thoát nạn cần thông báo cho mọi người ở các căn hộ liền kề và nhấn nút báo cháy khẩn cấp để mọi người trong tòa nhà biết có sự cố cháy, kịp thời thoát nạn (Hình 31).
- Trong quá trình thoát nạn mọi người hãy hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt chú ý giúp đỡ người già, trẻ em và phụ nữ đang mang thai (Hình 32). Tuyệt đối không được chen lấn, xô đẩy có thể dẫn đến chấn thương và nguy hiểm đến tính mạng nhiều người.
- Trường hợp nếu cửa chính ra vào căn hộ và hành lang dẫn đến buồng thang thoát nạn đều bị khói lửa bao trùm, mọi người không thể thoát ra khỏi phòng, thì nhanh chóng đóng cửa và có các biện pháp ngăn khói, lửa lan truyền vào căn hộ. Sử dụng điện thoại nhanh chóng gọi cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114 để kịp thời đến cứu nạn; di chuyển ra vị trí cửa sổ, ban công hô to và dùng áo, khăn hoặc vật sáng màu để vẫy gọi mọi người biết vị trí mình đang bị nạn (Hình 33);
- Trong tất cả các trường hợp tuyệt đối không vội vàng nhảy từ trên cao xuống dưới để thoát nạn khi chưa đảm bảo các điều kiện an toàn như đệm hơi hoặc một số phương tiện bảo hộ khác đã được lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ triển khai phía dưới (Hình 34).
Lưu ý:Biện pháp nhảy từ trên cao xuống để thoát nạn là giải pháp cuối cùng và chỉ thực hiện khi đã suy xét kỹ và thấy rằng không còn phương án thoát nạn nào khác. | Bộ Công an |
142 | Những trường hợp nào sẽ được bổ sung bị chú “nơi sinh” trong hộ chiếu? | Nguyễn Quang Minh | 30/08/2022 | Vừa qua, có một số nước đã không công nhận hộ chiếu mẫu mới của Việt Nam và không cấp thị thực nhập cảnh cho công dân Việt Nam do trên hộ chiếu mẫu mới không có mục “nơi sinh”. Được biết, trước mắt Bộ Công an sẽ bổ sung bị chú “nơi sinh” vào hộ chiếu mẫu mới. Về việc này, Bộ Công an cho tôi hỏi:
- Những trường hợp nào sẽ được bổ sung bị chú “nơi sinh” trong hộ chiếu? Thủ tục hồ sơ, lệ phí như thế nào?
- Trong thời gian chờ tiến hành sửa đổi mẫu hộ chiếu, cụ thể là sẽ bổ sung mục “nơi sinh” trang nhân thân hộ chiếu, Bộ Công an có tiếp tục cấp hộ chiếu mẫu mới không? | 1. Thời gian qua, một số nước tạm thời dừng cấp thị thực vào hộ chiếu mẫu mới của Việt Nam, với lý do trong hộ chiếu không ghi “nơi sinh”. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu mẫu mới nhập cảnh vào các nước: Đức, Séc, Phần Lan, Tây Ban Nha, Mỹ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh sẽ in bị chú “nơi sinh” vào hộ chiếu khi công dân có đề nghị.
Về thủ tục:
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh chỉ thực hiện bị chú thông tin “nơi sinh” khi công dân đề nghị.
- Đối với công dân đã được cấp hộ chiếu mẫu mới, nay đề nghị bị chú thông tin “nơi sinh” thực hiện như sau:
+ Trường hợp công dân xuất trình hộ chiếu cấp trong nước, công dân cần nộp tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu (mẫu TK01), mục “đề nghị” ghi rõ nội dung “bị chú nơi sinh vào hộ chiếu” (không cần dán ảnh) và kèm theo hộ chiếu mẫu mới đã được cấp.
+ Trường hợp công dân xuất trình hộ chiếu do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, ngoài các giấy tờ nêu trên, công dân phải nộp thêm giấy tờ chứng minh nơi sinh của mình như giấy khai sinh, hộ chiếu mẫu cũ....
+ Thời hạn giải quyết là 02 ngày làm việc nếu nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, 05 ngày làm việc nếu nộp hồ sơ tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với công dân chưa được cấp hộ chiếu mẫu mới, nay đề nghị cấp hộ chiếu kèm bị chú thông tin “nơi sinh”, thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết thực hiện theo quy định tại Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, tuy nhiên tại mục nội dung đề nghị (trong tờ khai cấp hộ chiếu) ghi rõ “cấp hộ chiếu và bị chú nơi sinh”.
Về lệ phí: Miễn lệ phí đối với việc bị chú nơi sinh vào hộ chiếu.
2. Trong thời gian chờ xem xét, nghiên cứu sửa đổi mẫu hộ chiếu, Bộ Công an vẫn tiếp tục cấp hộ chiếu mẫu mới. | Bộ Công an |
143 | Bố mẹ có nhà ở Hà Nội, nhưng đăng ký thường trú tại địa phương khác, con có được đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà ở Hà Nội đó không? | Phạm Thanh Hải | 23/08/2022 | Tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Bố mẹ tôi đang sống và có hộ khẩu thường trú tại địa phương khác nhưng có nhà ở Hà Nội. Hiện nay, tôi có nhu cầu đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà của bố mẹ tại Hà Nội và đã được bố mẹ tôi đồng ý. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có được đăng ký hộ khẩu thường trú, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 không? | Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 thì công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 0,8m2 sàn/người.
Căn cứ theo quy định trên, do bố mẹ bạn Hải là chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp (nơi bạn dự kiến đăng ký thường trú) đang sống và đăng ký thường trú tại địa phương khác, nếu địa chỉ bạn dự kiến đăng ký thường trú chưa xác lập hộ gia đình thì bạn Hải đủ điều kiện đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà của bố mẹ tại Hà Nội mà không cần điều kiện “được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó” theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020. | Bộ Công an |
144 | Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu sẽ bị xử lý như thế nào? | Hoàng Trung Kiên | 21/08/2022 | Vừa qua, dư luận rất bức xúc vì vụ việc hai vợ chồng giúp đỡ người gặp tai nạn giao thông ở Vân Đồn, Quảng Ninh nhưng lại bị tố cáo là người gây tai nạn. Về việc này, Bộ Công an cho tôi hỏi một số nội dung sau:
- Nếu sau khi giúp đỡ người gặp tai nạn giao thông nhưng lại bị tố cáo là người gây tai nạn thì bản thân người giúp đỡ phải làm gì? Cơ quan Công an có giải pháp gì để tránh xảy ra oan sai trong các vụ việc như thế này?
- Trường hợp nhìn thấy người bị tai nạn giao thông mà không cứu giúp thì theo quy định sẽ bị xử lý như thế nào? | - Về nội dung hỏi “Nếu sau khi giúp đỡ người gặp tai nạn giao thông nhưng lại bị tố cáo là người gây tai nạn thì bản thân người giúp đỡ phải làm gì? Cơ quan Công an có giải pháp gì để tránh xảy oan sai trong các vụ việc như thế này? ”
Điều 38 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông như sau:
“(1) Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây: a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan Công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình bảo ngay với cơ quan Công an nơi gần nhất; c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
(2) Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây: a) Bảo vệ hiện trường; b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn; c) Báo tin ngay cho cơ quan Công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn; đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
(3) Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe được quyền ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.
(4) Cơ quan Công an khi nhận được tin về vụ tai nạn có trách nhiệm cử người tới ngay hiện trường để điều tra vụ tai nạn, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân địa phương bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn..."
Như vậy, căn cứ quy định trên, người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn hoặc người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông phải báo ngay thông tin vụ tai nạn giao thông cho cơ quan Công an, cơ quan Y tế hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất, đồng thời có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn giao thông cho cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an thụ lý, điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông. Cơ quan Công an khi nhận được tin về vụ tai nạn có trách nhiệm cử người tới ngay hiện trường để điều tra vụ tai nạn.
Việc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của cơ quan Công an được tiến hành theo quy định của pháp luật, quy định của Bộ Công an về công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông. Trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông mà phát hiện người có hành vi vu khống cho người khác với mục đích xấu thì căn cứ vào mức độ gây hậu quả của hành vi vi phạm để tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung hỏi “Trường hợp nhìn thấy người bị tai nạn giao thông mà không cứu giúp thì theo quy định sẽ bị xử lý như thế nào?”
Khoản 18 Điều 8 và Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về việc cứu giúp người bị tai nạn giao thông. Căn cứ cụ thể vào mức độ gây ra thiệt hại của hành vi vi phạm cứu giúp người bị tai nạn giao thông để tiến hành xử lý như sau:
+ Phạt tiền từ 500 nghìn đến 1 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1-2 triệu đồng đối với tổ chức không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu (điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
+ Việc không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng còn có thể bị xử lý theo pháp luật hình sự (Điều 132 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng). | Bộ Công an |
145 | Thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở của người thân | Võ Đức Chương | 09/08/2022 | Hiện nay tôi và vợ đang thường trú tại phường Phước Long B, thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh (tôi là chủ sở hữu chỗ ở). Bố vợ tôi muốn đăng ký thường trú cho em vợ tôi (sinh năm 2014) vào nơi ở của tôi. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp em vợ tôi đăng ký thường trú vào nơi ở của vợ chồng tôi thì có thực hiện được không? Nếu được thì thủ tục hồ sơ gồm những giấy tờ gì? | Tại khoản 2 Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 quy định : “người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định”. Đồng thời, theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú đối với trường hợp “Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ”.
Do vậy, em vợ bạn đọc Võ Đức Chương đủ điều kiện đăng ký thường trú vào địa chỉ mà bạn Chương và vợ đang đăng ký thường trú nếu được cha, mẹ vợ bạn đồng ý. Hồ sơ, thủ tục đăng ký được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú, gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. | Bộ Công an |
146 | Những thủ đoạn của các đối tượng mua bán người thường sử dụng để dụ dỗ và thực hiện hành vi mua bán người | Nguyễn Minh Giao | 28/07/2022 | Nạn mua bán người hiện nay diễn ra ngày càng phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi của các đối tượng mua bán người. Về vấn đề này, tôi muốn hỏi Bộ Công an một số nội dung sau:
- Những đối tượng mua bán người thường sử dụng những thủ đoạn gì để dụ dỗ và thực hiện hành vi mua bán người?
- Những đối tượng nào có nguy cơ cao trở thành nạn nhân của tội phạm mua bán người?
- Nếu không may trở thành nạn nhân của tội phạm mua bán người thì cần phải làm gì để trở về an toàn và tái hòa nhập cộng đồng? | Về những nội dung này, Bộ Công an trả lời như sau:
- Những thủ đoạnđối tượng mua bán người thường sử dụngđể dụ dỗ và thực hiện hành vi mua bán người:
+ Các đối tượng mua bán người thường lợi dụng khó khăn về kinh tế, sự nhẹ dạ cả tin, mất cảnh giác để lừa phụ nữ tại các tỉnh miền núi phía Bắc; lợi dụng sự phát triển của công nghệ thông tin (qua các trang mạng xã hội: Zalo, Facebook, Viber...) làm quen, giả vờ yêu đương, kết bạn nhằm môi giới hôn nhân nước ngoài trái phép;lợi dụng quy định về hiến ghép tạng, các đối tượng tìm gặp những nạn nhân khó khăn kinh tế có nhu cầu bán thận, thương lượng mua với giá rẻ, làm giả giấy tờ, con dấu, sau đó, bán cho những người bệnh với giá cao.
+ Các đối tượnglợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của gia đình, nhà trường; thông qua các trang mạng xã hội như: Zalo, Facebook... tiếp cận, rủ rê, lôi kéo đi du lịch, làm thuê thu nhập cao..., lừa nhiều em gái ở các tỉnh đưa về thành phố bán cho nhà hàng, quán karaoke hoặc để tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức lao động.
+ Lợi dụng chính sách mở cửa của Việt Nam và nhu cầu lao động ở nước ngoài, các đối tượng mua bán ngườiđã tổ chức nhiều vụ đưa người trái phép ra nước ngoài lao động, khi ra nước ngoài, chúng thu giữ giấy tờ tùy thân, bán để cưỡng bức lao động, quỵt tiền lương hay báo cơ quan chức năng kiểm tra, bắt giữ và trục xuất về nước hoặc dùng bạo lực khống chế đòi tiền chuộc; xuất hiện các đường dây môi giới lập tài khoản trên mạng với tên giả; dùng “tiền” làm mồi nhử, thông qua mạng lưới cò mồi đến các địa phương, nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa dụ dỗ, lôi kéo những người có nhu cầu xuất khẩu lao động với chi phí thấp, mức lương cao, thủ tục đơn giản, tổ chức xuất cảnh ra nước ngoài, sau đó, bán để cưỡng bức lao động.
+ Bên cạnh đó, các đối tượng còn sử dụng mạng xã hội như: Zalo, Facebook, sử dụng hình ảnh, tên, địa chỉ giả để kết bạn làm quen với những phụ nữ, trẻ em gái, tán tỉnh yêu đương hoặc những người có nhu cầu tìm việc làm ở nước ngoài với mức lương cao, sau đó hứa hẹn rồi dẫn họ tổ chức vượt biên sang Trung Quốc, Lào, Campuchia rồi chúng đón ép bán làm vợ, bán vào các ổ mại dâm, các sòng bài tại Campuchia, Myanrma.
+ Ngoài ra, các đối tượng lập các trang mạng trên Facebook, Zalo để tìm kiếm người mang thai, sinh con ngoài ý muốn... sau đó dụ dỗ đưa họ sang nước ngoài sinh con để bán; hoặc cũng bằng thủ đoạn trên để tìm kiếm những người bị bệnh phải ghép tạng, môi giới cho những người muốn bán tạng để thực hiện việc mua bán mô, bộ phận cơ thể.
- Những trường hợp có nguy cơ trở thành nạn nhân của tội phạm mua bán người:
Nạn nhân của tội phạm mua bán người thường tập trung ở những vùng nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, địa bàn biên giới (người dân tộc), đa phần trong số họ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, không có việc làm, gặp những chuyện éo le về tình cảm, thiếu hiểu biết xã hội và kỹ năng sống, nhận thức hạn chế, nhẹ dạ, cả tin hoặc một số cô gái trẻ thích hưởng thụ, ăn chơi, đua đòi,dễ tin theo lời hứa hẹn của đối tượng về việc làm ổn định, thu nhập cao hoặc lấy chồng người nước ngoài khá giả, dẫn đến bị lừa bán.
- Nếu không may trở thành nạn nhân của tội phạm mua bán người, nạn nhâncần:
Giữbình tĩnh, giữ thông tin bí mật không để các đối tượng nghi ngờ, tìm cách báo cho gia đình, người thân hoặc cơ quan nhà nước nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước sở tại về địa điểm, địa danh của mình để được hướng dẫn, giúp đỡ giải cứu an toàn.Có thể gọi điện thoại trực tiếp đến Tổng đài quốc gia 111 để được tư vấn, hỗ trợ. Về việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ nạn nhân và hỗ trợ nạn nhân được quy định tại Chương IV và Chương V của Luật phòng, chống mua bán người. | Bộ Công an |
147 | Hồ sơ để nhập khẩu mô hình đào tạo phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gồm những gì? | Nguyễn Ngọc Hữu | 15/07/2022 | Công ty tôi đang chuẩn bị nhập khẩu mô hình đào tạo phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC và CNCH) cấp cho các đơn vị PCCC và CNCH. Mô hình bao gồm 7 container 40 inch ghép nối với nhau, trong có lắp các vách ngăn chia thành các phòng huấn luyện, trang thiết bị mô phỏng đám cháy phục vụ huấn luyện PCCC và CNCH. Bộ Công an cho tôi hỏi, để nhập khẩu mô hình này cần những giấy tờ gì, có cần giấy cấp phép nhập khẩu, giấy kiểm định chất lượng hay không? Nếu cần thì phải chuẩn bị hồ sơ như thế nào và nộp ở cơ quan nào? | 1. Về các giấy tờ cần thiết để nhập khẩu mô hình
Đề nghị bạn đọc Nguyễn Ngọc Hữu tham khảo quy định hiện hành về nhập khẩu hàng hóa tại Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017 và các văn bản quy định liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
2. Về giấy cấp phép nhập khẩu
- Việc quy định hàng hóa nhập khẩu phải có giấy cấp phép nhập khẩu được quy định tại Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương. Đối với hàng hóa là mô hình đào tạo PCCC và CNCH, bạn đọc cần nghiên cứu các quy định cụ thể tại các văn bản trên.
- Trong nội dung câu hỏi của bạn đọc nêu chưa thể hiện rõ “đơn vị PCCC và CNCH” có phải là “đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH” hay không. Nếu là đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH thì công ty nhập khẩu liên hệ với đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH đã ký kết hợp đồng với công ty nhập khẩu để được hướng dẫn áp dụng, trường hợp được xem xét cấp phép nhập khẩu, xác nhận và đề nghị miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 40/2020/TT-BCA ngày 04/5/2020 của Bộ Công an quy định về cấp phép nhập khẩu, xác nhận và đề nghị miễn thuế nhập khẩu của Bộ Công an quy định; hoặc phối hợp với đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH đã ký hợp đồng liên hệ với Cục Kế hoạch và tài chính - Bộ Công an để được hướng dẫn chi tiết (khoản 2 Điều 8 Thông tư số 40/2020/TT-BCA quy định: “Cục trưởng Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thi hành Thông tư này”).
3. Về việc kiểm định chất lượng
Danh mục các phương tiện PCCC thuộc diện kiểm định về PCCC được nêu tại Phụ lục VII Nghị định số 136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC. Trong câu hỏi của bạn đọc chưa nêu rõ chi tiết các thiết bị thuộc mô hình đào tạo PCCC và CNCH, do vậy bạn đọc cần căn cứ vào cấu hình chi tiết của mô hình để xác định các thiết bị có thuộc diện phải kiểm định về PCCC và CNCH hay không. Hồ sơ, thủ tục kiểm định phương tiện PCCC được quy định tại Điều 38 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ. | Bộ Công an |
148 | Hộ chiếu phổ thông mẫu cũ được cấp trước ngày 01/7/2022 có phải làm lại theo mẫu mới không? | Nguyễn Minh Trung | 07/07/2022 | Tôi được biết, từ 01/7/2022, công dân Việt Nam ở trong nước và công dân Việt Nam đang ở nước ngoài sẽ bắt đầu được cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử theo mẫu mới. Bộ Công an cho tôi hỏi, so với mẫu cũ thì hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử theo mẫu mới có gì khác? Ngoài ra, hộ chiếu phổ thông mẫu cũ được cấp trước ngày 01/7/2022 có phải làm lại theo mẫu mới không? | Công dân Việt Nam ở trong nước và công dân Việt Nam đang ở nước ngoài sẽ bắt đầu được cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử theo mẫu mới kể từ ngày 01/7/2022. Theo đó, mẫu hộ chiếu phổ thông mới được thực hiện theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.
So với mẫu cũ, mẫu hộ chiếu phổ thông mới có nhiều cải tiến. Mẫu hộ chiếu mới được thiết kế công phu, trên mỗi trang là hình ảnh tiêu biểu phong cảnh, hình tượng về chủ quyền quốc gia, di sản văn hóa nổi tiếng của đất nước như: Vịnh Hạ Long, Kinh đô Huế, Đền Hùng, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Bến cảng Nhà Rồng, Cột cờ Lũng Cú, cổng Tò Vò - Đảo Lý Sơn…, góp phần khẳng định và quảng bá những hình ảnh Việt Nam ra thế giới, thể hiện được truyền thống, lịch sử, địa lý, văn hóa Việt Nam. Hơn nữa, mẫu hộ chiếu phổ thông mới đảm bảo các kỹ thuật bảo an, khó làm giả.
Công dân đã được cấp hộ chiếu mẫu cũ trước ngày 01/7/2022 sẽ tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn ghi trong hộ chiếu. Hộ chiếu mẫu cũ cấp sau ngày 01/7/2022 sẽ không có giá trị.
Bộ Công an đã chuyển các mẫu hộ chiếu ngoại giao, công vụ, phổ thông không gắn chíp điện tử theo mẫu mới cho Bộ Ngoại giao để thông báo đến Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và các cơ quan, tổ chức quốc tế có liên quan biết. | Bộ Công an |
149 | Sử dụng Internet để môi giới việc làm nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Quang Minh | 01/07/2022 | Thời gian gần đây, do nhu cầu tìm kiếm việc làm của người dân tăng cao, nhiều đối tượng đã lợi dụng tình hình này để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người dân. Về việc này, tôi muốn hỏi Bộ Công an một số nội dung sau:
Hành vi sử dụng Internet để môi giới việc làm nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào?
Để tránh bị lừa đảo, chiếm đoạt tài sản thì người dân cần có những kỹ năng gì để nhận diện những hành vi của các đối tượng lừa đảo? | Hành vi sử dụng mạng Internet để môi giới việc làm nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam. Hành vi này sẽ bị xử lý theo Điều 290 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
Thời gian qua, Cơ quan Công an đã phát hiện và xử lý rất nhiều những vụ việc liên quan đến hành vi này. Các đối tượng lừa đảo thường lợi dụng lòng tham, ham muốn kiếm tiền một cách dễ dàng hay tâm lý e ngại đối với việc liên quan đến vi phạm pháp luật để hù dọa người dân nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, người dân cần tỉnh táo trước các lời mời gọi việc nhẹ lương cao, chiết khấu hoa hồng cao, mời tham gia các kênh đầu tư lợi nhuận lớn hơn 20% một năm. Đồng thời hết sức cảnh giác đối với các cuộc gọi, thông báo từ người tự xưng là người trong cơ quan pháp luật.
Để tránh bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người dân cần chủ động nâng cao nhận thức, kiến thức thông qua các phương tiện truyền thông về các phương thức, thủ đoạn phạm tội mới. Nếu nhận được thông tin liên quan đến vi phạm pháp luật thì phải đến Cơ quan Công an, văn phòng luật sư hoặc người hiểu biết pháp luật để trao đổi, cung cấp thông tin. Cơ quan Công an không đưa ra các yêu cầu qua điện thoại mà sẽ có văn bản, quyết định gửi đến công dân trong trường hợp công dân có liên quan đến vụ việc cần giải quyết. | Bộ Công an |
150 | Những kỹ năng để học sinh, sinh viên không trở thành nạn nhân của những đối tượng mua bán người | Hoàng Khôi | 21/06/2022 | Theo thông tin trên báo chí phản ánh, hằng năm có hàng nghìn nạn nhân là học sinh, sinh viên bị lừa bán ra nước ngoài. Bộ Công an cho tôi hỏi, học sinh, sinh viên cần trau dồi những kỹ năng gì để không trở thành nạn nhân của những đối tượng mua bán người? Theo quy định của pháp luật, gia đình và nhà trường có trách nhiệm như thế nào trong công tác đấu tranh, phòng ngừa mua bán người? | - Để không trở thành nạn nhân của tội phạm mua bán người, trước hết bản thân cần nêu cao tinh thần cảnh giác, tự bảo vệ mình và người thân. Đây là yếu tố cần thiết trong công tác phòng ngừa, tránh tạo môi trường thuận lợi để bọn tội phạm hoạt động. Luôn cảnh giác, đề phòng người lạ hoặc cả người thân đi làm ăn xa trở về hứa hẹn tìm việc hoặc rủ hợp tác làm ăn. Cảnh giác với những lời hứa hẹn, dụ dỗ tìm việc làm có thu nhập cao trong các nhà máy, cửa hàng, quán bar, giúp việc trong nước, nước ngoài hoặc lấy chồng nước ngoài giàu có. Từ chối mọi sự giúp đỡ về tiền bạc, lợi ích vật chất của người khác, nhất là từ người lạ mới quen biết. Tìm hiểu thật kỹ về địa danh, địa điểm mà mình định đến và đặc điểm, nhân thân của những người bạn đi cùng mình như thế nào. Trước khi đi hãy tham khảo ý kiến mọi người và thông báo, nhắn gửi cho gia đình, người thân biết bạn sẽ đi đâu, đi với ai trước khi quyết định đi xa. Thường xuyên tìm hiểu để nâng cao trình độ văn hoá, pháp luật, kỹ năng tự bảo vệ, có thể đảm bảo an toàn cho bản thân và giúp cho người thân khỏi bị mua bán. Quan trọng luôn nhớ địa chỉ và số điện thoại tin cậy, có thể là của chính quyền, cơ quan, tổ chức, người thân,… để có thể liên hệ giúp đỡ khi cần thiết. Đồng thời, tuyên truyền cho những người thân trong gia đình, bạn bè biết và cảnh giác với tội phạm mua bán người.
Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập trung vào nhóm có nguy cơ cao trở thành nạn nhân để có các biện pháp và hình thức tuyên truyền phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, nội dung tập trung tuyên truyền chính sách pháp luật về phòng, chống mua bán người, phương thức thủ đoạn của tội phạm, kỹ năng phòng ngừa phát hiện… để nâng cao nhận thức, chủ động phòng tránh để không trở nạn nhân của tội phạm mua bán người.
- Về trách nhiệm của gia đình và nhà trường trong công tác đấu tranh, phòng ngừa mua bán người:
Luật Phòng, chống mua bán người đã quy định trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong đấu tranh phòng, chống mua bán người. Theo đó, trách nhiệm của gia đình được quy định tại Điều 13, gồm 04 khoản sau: (1). Cung cấp thông tin cho thành viên trong gia đình về thủ đoạn mua bán người và các biện pháp phòng, chống mua bán người (2). Phối hợp với nhà trường, cơ quan, tổ chức và các đoàn thể xã hội trong phòng, chống mua bán người (3). Chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân là thành viên của gia đình để họ hoà nhập cuộc sống gia đình và cộng đồng (4). Động viên nạn nhân là thành viên của gia đình hợp tác với cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống mua bán người.
Trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia phòng, chống mua bán người được quy định tại Điều 14, gồm 04 khoản sau: (1). Quản lý chặt chẽ việc học tập và các hoạt động khác của học sinh, sinh viên, học viên (2). Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ngoại khoá về phòng, chống mua bán người phù hợp với từng cấp học, ngành học (3). Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân học văn hoá, học nghề, hoà nhập cộng đồng (4). Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống mua bán người. | Bộ Công an |
151 | Đã có nhà ở Hà Nội thì có được đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội không? | Nguyễn Minh Trung | 13/06/2022 | Vợ chồng tôi làm việc ở Hà Nội đã được 6 năm, hiện nay tôi đã có nhà ở Hà Nội. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội được không? Nếu được thì cần phải làm những thủ tục gì? | Khoản 1 Điều 20 của Luật Cư trú năm 2020 quy định “Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký tại chỗ ở hợp pháp đó”. Theo thông tin bạn đọc Nguyễn Minh Trung cung cấp thì bạn và gia đình đủ điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố Hà Nội. Về hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21; điểm b, khoản 2, Điều 21 của Luật Cư trú năm 2020, cụ thể như sau:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại Công anxã, phường, thị trấnnơi đăng ký thường trú.
Mọi vấn đề liên quan đến việc đăng ký thường trú đề nghị bạn đến cơ quan Công an xã. phường, thị trấnnơi đăng ký thường trú để được hướng dẫn. | Bộ Công an |
152 | Phương án ngăn chặn, hạn chế những vụ việc bạo hành, bạo lực trẻ em nghiêm trọng | Phạm Quang Thanh | 06/06/2022 | Sau những vụ án nghiêm trọng liên quan đến trẻ em như vụ đóng đinh vào đầu bé 3 tuổi,dì ghẻ bạo hành bé 8 tuổi ở TP. Hồ Chí Minh hay vụ ném con 5 tuổi xuống sông, tôi muốn hỏi Bộ Công an, thời gian tới, Bộ sẽ có phương án gì để ngăn chặn, hạn chế những vụ án đau lòng như trên? | Giải pháp phòng ngừa các vụ bạo lực trẻ em nghiêm trọng
Năm 2021, tình hình tội phạm xâm hại trẻ em được kiềm chế và kéo giảm, các vụ án, vụ việc được phát hiện và giải quyết nhanh chóng, triệt để nhằm xử lý nghiêm tội phạm, đồng thời bảo vệ các quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ em. Tuy nhiên, thời gian qua xuất hiện một số vụ bạo hành trẻ em đặc biệt nghiêm trọng như vụ bạo hành đối với cháu bé 8 tuổi dẫn đến tử vong ngày 22/12/2021 tại phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh; vụ bạo hành trẻ em vô cùng nghiêm trọng vào ngày 17/01/2022 tại xã Cần Kiệm, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, nạn nhân là bé gái mới 3 tuổi bị hành hạ và bị đóng găm 9 chiếc đinh vào đầu phải đưa vào Bệnh viện đa khoa Thạch Thất cấp cứu trong tình trạng hôn mê, co giật; mới đây nhất là vụ giết trẻ em tại xã Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam do Trần Văn Viên, sinh 1992 thực hiện đối với chính congái 5 tuổicủa mình bằng cách ném cháu xuống sông dẫn đến tử vong...
Nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các vụ việcđặc biệt nghiêm trọng nêu trên, cũng như kiềm chế, kéo giảm tình hình tội phạm xâm hại trẻ em,Bộ Công an tập trung các giải pháp sau:
1. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương, đặc biệt Công an cấp cơ sở nắm chắc tình hình, nguyên nhân, điều kiện phát sinh loại tội phạm này để áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, kịp thời phát hiện, ngăn chặn hậu quả xảy ra;
2. Tăng cường các biện pháp phối hợp các bộ, ngành, chính quyền địa phương đẩy mạnh biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng đồng nhân dân về vai trò của gia đình, của mỗi người dân trong việc tôn trọng, bảo vệ các quyền của trẻ em; nâng cao trách nhiệm của mỗi người dân trong việc phát hiện, ngăn chặn, báo tin tố giác các vụ bạo lực, bạo hành với trẻ em;
3. Tiếp nhận, giải quyết, điều tra nhanh chóng các tin báo tố giác về các vụ bạo lực, bạo hành trẻ em nhằm ngăn chặn, xử lý nghiêm tội phạm, đồng thời răn đe và cảnh báo các nguy cơ tội phạm để khuyến cáo đến người dân cùng chung tay bảo vệ trẻ em;
4. Tổ chức họp báo đối với các vụ bạo lực trẻ em nghiêm trọng nhằm tuyên truyền giáo dục, xác định những nguyên nhân, điều kiện của tội phạm để rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác phòng ngừa và đấu tranh với các vụ bạo lực, bạo hành trẻ em. | Bộ Công an |
153 | Hiện nay có bao nhiêu loại ma tuý đã thâm nhập và được sử dụng trái phép ở Việt Nam? | Hoàng Quang Định | 28/05/2022 | Hiện nay, tệ nạn ma tuý đang ngày càng phức tạp, gây ra những hệ luỵ khôn lường cho xã hội, đặc biệt là giới trẻ. Trên thực tế, ngày càng có nhiều loại ma tuý mới len lỏi vào đời sống, nhất là trường học. Về vấn đề này, Bộ Công an cho tôi hỏi một số nội dung sau:
- Hiện nay có bao nhiêu loại ma tuý đã thâm nhập và được sử dụng trái phép ở Việt Nam?
- Các biện pháp phòng, chống ma tuý trong trường học và ngoài xã hội gồm những biện pháp phổ biến nào? | I. Hiện nay có 03 loại ma tuý đã thâm nhập và được một số đối tượng sử dụng trái phép ở Việt Nam, đó là:
1.Ma tuý có nguồn tự nhiên, phổ biến là: Thuốc phiện (bao gồm: nhựa, quả cây thuốc phiện); cần sa (bao gồm: lá, rễ, thân, cành, hoa, quả và nhựa của cây cần cần sa); lá khát (lá cây Catha edulis); …
2.Ma tuý bán tổng hợp, phổ biến là: Heroine; Cocaine; Morphine;…
3.Ma tuý tổng hợp, phổ biến là: Ma tuý đá (MDMA, Amphetamine, Methamphetamine); Ketamine; “Nước biển” (GHB);…
II. Các biện pháp phòng, chống ma tuý trong trường học và ngoài xã hội gồm 02 biện pháp:
1. Biện pháp phòng ngừa: Thể hiện dưới nhiều hình thức như:
- Triển khai phổ biến, học tập các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma tuý.
- Tổ chức mít tinh, phát động phong trào toàn dân đoàn kết phòng, chống ma tuý; tổ chức cuộc thi tìm hiểu về tác hại của ma tuý, các quy định của pháp luật về phòng, chống ma tuý; tổ chức các biện pháp tuyên truyền phòng, chống ma tuý trực quan như: Băng rôn, khẩu hiệu đặt ở trong trường học, các vị trí công cộng ngoài xã hội; xây dựng và biên soạn các giáo trình, học liệu về phòng, chống ma tuý đối với từng đối tượng;…
- Xây dựng, triển khai thực hiện mô hình cai nghiện tự nguyện.
2. Biện pháp đấu tranh, trấn áp:
- Tổ chức hoạt động tố giác tội phạm.
- Cai nghiện bắt buộc.
- Xử phạt hành chính.
- Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về ma tuý. | Bộ Công an |
154 | Đối tượng, điều kiện xét tuyển vào các trường trung cấp trong Công an nhân dân năm 2022 như thế nào? | Phan Quang Thanh | 14/05/2022 | Tôi đã hoàn thành nghĩa vụ Công an nhân dân, có đăng ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022 và đăng ký xét tuyển vào Học viện Cảnh sát nhân dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp tôi không đủ điểm để vào Học viện Cảnh sát nhân dân, tôi có được ưu tiên xét tuyển vào Trung cấp Cảnh sát không? Đối tượng, điều kiện xét tuyển trung cấp chính quy năm 2022 được quy định như thế nào? | Bạn Phan Quang Thanhđã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nên bạnkhông thuộc đối tượng để xét tuyển trung cấp chính quy tuyển mới năm 2022 theo quy định của Bộ Công an do Bộ chỉ dành chỉ tiêu xét tuyển cho thí sinh là chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ. | Bộ Công an |
155 | Có Bố từng bị đi tù về tội cố ý gây thương tích và đã được xóa án tích có được tham gia tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân không? | Nguyễn Minh An | 14/05/2022 | Tiêu chuẩn chính trị để tuyển sinh vào các trường, học viện Công an nhân dân năm 2022 như thế nào? Hồi trẻ, Bố tôi bị đi tù về tội cố ý gây thương tích, đã được xóa án tích. Vậy Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có vi phạm tiêu chuẩn chính trị khi tham gia tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân hay không? Thủ tục đăng ký sơ tuyển và quy trình sơ tuyển gồm những gì? | Để tìm hiểu về tiêu chuẩn chính trị để tuyển người vào Công an nhân dân, bạn Nguyễn Minh Ancần liên hệ Công an cấp quận, huyện để được hướng dẫn chi tiết. Đối với trường hợp của bạn, có bố (theo ý là bố đẻ, người nuôi dưỡng bản thân) bị tòa án xử phạt tù nếu là phạt tù có thời hạn (kể cả đã xóa án tích) thì bạnkhông thuộc đối tượng được dự tuyển vào các trường Công an nhân dân.
Đồng thời, bạnchưa nêu rõ các vấn đề liên quan như thái độ chính trị, lối sống, đạo đức của bản thân, thành tích học tập của bản thân cũng như của gia đình để làm căn cứ xem xét cụ thể nên chưa thể tư vấn rõ hơn cho bạn. | Bộ Công an |
156 | Bị sâu răng có vi phạm tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển sinh vào các trường, học viện Công an nhân dân năm 2022 không? | Võ Minh Thanh | 06/05/2022 | Bộ Công an cho tôi hỏi, tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển sinh vào các trường, học viện Công an nhân dân năm 2022 như thế nào? Tôi bị sâu răng có ảnh hưởng gì đến việc tham gia tuyển sinh hay không? | - Tiêu chuẩn về sức khỏe đã được Công an cấp cơ sở (cấp huyện, cấp tỉnh) phổ biến, thông báo cho thí sinh.
- Bộ Công an chỉ tuyển thí sinh đạt tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, loại 2 và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Thông tư số 45/2019/TT-BCA ngày 02/10/2019 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn sức khỏe và khám sức khỏe công dân tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND. Riêng:
+ Về chiều cao:
* Chiến sĩ nghĩa vụ Công an, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, chiều cao áp dụng theo tiêu chuẩn chiều cao tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND tại thời điểm tuyển chọn.
* Học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, chiều cao đạt từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trường hợp là người dân tộc thiểu số chiều cao đạt từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ;
+ Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng trọng lượng (đơn vị tính: ki-lô-gam) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị tính: mét) đạt từ 18,5 đến 30;
+ Nếu mắt bị tật khúc xạ thì không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực qua kính mắt đạt 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên.
- Đối với trường hợp của em, em phản ánh về việc sâu răng nhưng không mô tả rõ về tình trạng hiện nay như sâu bao nhiêu răng, mức độ sâu răng nên không thể tư vấn được thêm. Để biết chính xác, em cần đến cơ sở y tế để xác định tình trạng của mình trước khi đăng ký sơ tuyển. | Bộ Công an |
157 | Tiêu chuẩn sơ tuyển tại Công an địa phương và tiêu chuẩn xác minh khi trúng tuyển các trường Công an nhân dân có giống nhau không? | Nguyễn Quang Minh | 01/05/2022 | Trong những năm gần đây, một số trường hợp thí sinh đã trúng tuyển nhưng khi xác minh lại thì không đảm bảo tiêu chuẩn chính trị hoặc sức khỏe để học tập và công tác trong Công an nhân dân, việc này gây ảnh hưởng đến quyền lợi của thí sinh. Bộ Công an cho tôi hỏi, các tiêu chuẩn sơ tuyển tại Công an cấp huyện và tiêu chuẩn xác minh khi trúng tuyển các trường Công an nhân dân có giống nhau không? Bộ Công an có những giải pháp gì để năm 2022 không xảy ra tình trạng nêu trên? | Các điều kiện, tiêu chuẩn để dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là giống nhau và được đơn vị sơ tuyển (Công an cấp huyện, cấp tỉnh), các trường Công an nhân dân sử dụng để kiểm tra thí sinh.
Tuy nhiên, do thời điểm kiểm tra khác nhau (cách nhau khoảng 4-6 tháng) nên kết quả kiểm tra có thể có sự thay đổi giữa lần kiểm tra tại Công an cấp huyện, cấp tỉnh và các trường Công an nhân dân.
Để khắc phục tình trạng trên, tại Điều 31 Thông tư số 50/2021/TT-BCA ngày 11/5/2021 của Bộ Công an quy định về tuyển sinh trong Công an nhân dân đã quy định việc phúc tra kết quả sơ tuyển, kết quả thi tuyển, xét tuyển.
Đối với thí sinh, các em cần nắm rõ tình trạng sức khỏe của bản thân, khai báo chính xác, đầy đủ thông tin về cá nhân và các thân nhân theo hướng dẫn của Công an cấp cơ sở. | Bộ Công an |
158 | Hành vi găm hàng, chờ lên giá để trục lợi của các cửa hàng xăng dầu sẽ bị xử lý như thế nào? | Lý Nhất Thanh | 24/04/2022 | Thời gian vừa qua, giá xăng dầu đã tăng giá nhiều lần do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới. Lợi dụng tình hình đó, nhiều cửa hàng xăng dầu đã treo biển hết hàng để đóng cửa, găm hàng chờ lên giá nhằm trục lợi. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi găm hàng, chờ lên giá để trục lợi của các cửa hàng xăng dầu nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý như thế nào? Vi phạm ở mức độ nào thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự? | Theo quy định tại Điều 15 (Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá) Luật giá thì mặt hàng xăng, dầu thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá. Trong thời gian qua, thị trường xăng dầu thế giới diễn biến phức tạp, giá dầu thô liên tục tăng cao. Ở trong nước, nguồn xăng dầu nhập khẩu của một số doanh nghiệp bị đứt gãy, gián đoạn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; mặt khác một số đơn vị sản xuất xăng, dầu trong nước chưa sản xuất đủ công suất dẫn đến nhiều doanh nghiệp đầu mối ở các địa phương có nhu cầu tiêu thụ xăng, dầu lớn không đáp ứng được nguồn cung cho thị trường, dẫn đến tình trạng một số ít cửa hàng bán lẻ xăng, dầu đóng cửa, không bán hàng hoặc chỉ bán hàng theo định mức, đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân. Giá xăng, dầu trong nước đã điều chỉnh tăng để bắt kịp thị trường thế giới. Tuy nhiên, do Chính phủ điều hành Quỹ bình ổn tốt nên giá bán lẻ trong nước vẫn thấp hơn các nước trong khu vực (thấp hơn Campuchia và Lào trên 300đ/lít). Trước tình hình trên, để phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm trong hoạt động kinh doanh xăng, dầu để trục lợi, Bộ Công an chủ động nắm tình hình, phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong quy định pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với mặt hàng xăng, dầu để kịp thời tham mưu, đề xuất với Chính phủ có biện pháp chỉ đạo, chấn chỉnh không để tội phạm lợi dụng hoạt động gây thiệt hại cho tài sản Nhà nước và Nhân dân, phối hợp chặt chẽ với cơ quan ngoài Ngành tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp nhập khẩu, kinh doanh, phân phối, bán lẻ xăng dầu; chủ động phát hiện sai phạm và kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để răn đe.
Đối với hành vi găm hàng, chờ lên giá để trục lợi của các cửa hàng xăng dầu tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
Về xử lý hành chính: Tại Điều 32 (Hành vi găm hàng) Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2020) quy định với các hành vi: (1) Cắt giảm địa điểm bán hàng; (2) Cắt giảm phương thức bán hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước đó; (3) Quy định, niêm yết, bán hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian trước đó; (4) Cắt giảm thời gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng hóa khác với thời gian trước đó; (5) Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra thị trường; (6) Ngừng bán hàng hóa ra thị trường; (7) Không mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh để bán hàng; (8) Mở cửa hàng, đại điểm giao dịch kinh doanh nhưng không bán hàng; (9) Găm hàng trong kho vượt quá 150% so với số lượng hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề trước đó, thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này không có lý do chính đáng thì phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
Ngoài ra còn phạt bổ sung: tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
- Về xử lý hình sự: Theo khoản 1 Điều 196 (Tội đầu cơ) Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính sẽ bị phạt tiền, phạt tù. Trường hợp, nếu đối tượng mua vét hàng hóa tại thời điểm giá xăng, dầu tăng, sau đó bán lại thu lời bất chính là hành vi Đầu cơ, cụ thể:
+ Phạm tội trong trường hợp hàng hóa trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng; thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
+ Phạm tội trong trường hợp hàng hóa trị giá 3 tỷ đồng trở lên; thu lợi bất chính 1 tỷ đồng trở lên hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với pháp nhân thương mại quy định tại Điều này, thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 9 tỷ đồng, bị cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. | Bộ Công an |
159 | Hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn An | 13/04/2022 | Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? mức độ hành vi như thế nào thì bị xử lý hình sự? | Theo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27/01/2022), quy định “phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự”.
Đối với các hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân,… thì tùy vào hành vi khách quan, khách thể, chủ thể của hành vi phạm tội cũng như hậu quả do hành vi đó gây ra mà Bộ luật Hình sự 2015 điều chỉnh, quy định trong nhiều điều luật với các tội phạm cụ thể như: Tội vu khống (Điều 156); Tội làm nhục người khác (Điều 155); Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác (Điều 159); Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân (Điều 331); Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước (Điều 337); Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước (Điều 338); Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác (Điều 361); Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác (Điều 362)…
Khi có hành vi cụ thể xảy ra, dựa trên tính chất, mức độ và hậu quả, tác hại do hành vi đó gây ra, cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự 2015, Nghị định 15/2020/NĐ-CP,Nghị định số 14/2022/NĐ-CP để đánh giá và có hình thức xử lý phù hợp. | Bộ Công an |
160 | Kiến nghị về việc sử dụng Căn cước công dân có gắn chíp thay thế thẻ bảo hiểm y tế | Cử tri tỉnh Tiền Giang | 28/03/2022 | Kiến nghị Bộ Công an phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam sớm cho phép sử dụng Căn cước công dân có gắn chíp thay thế thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) khi đi khám, chữa bệnh BHYT. | Về việc này, Bộ Công an trả lời như sau:
Trên cơ sở xây dựng thành công dự cán Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý Căn cước công dân, Bộ Công an đã phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện tích hợp 36 triệu dữ liệu thẻ BHYT lên thẻ Căn cước công dân gắn chípphục vụ người dân và cơ quan y tế xác thực thông tin công dân khi tham gia khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh, bảo đảm chính xác, thuận tiện.
Ngày 28/02/2022, Bộ Y tế đã ban hành Công văn số 931/BYT-BH hướng dẫn triển khai thí điểm khám chữa bệnh BHYT bằng thẻ Căn cước công dân gắn chíp. Như vậy, kiến nghị của cử tri đã và đang được Bộ Công an, Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện, góp phần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân khi tham gia khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. | Bộ Công an |
161 | Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân | Cử tri tỉnh Đồng Nai | 28/03/2022 | Cử tri kiến nghị, theo quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (công dân đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân). Gần đây, Nhà nước triển khai cấp thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc, có nhiều trường hợp khi được cấp thẻ chỉ còn khoảng 3, 4 năm là đến tuổi phải đổi thẻ. Đề nghị Bộ Công an cần xem xét điều chỉnh cho phù hợp đối với các trường hợp trên, để không phải đổi thẻ Căn cước công dân khi đến tuổi phải đổi thẻ theo quy định. | Theo quy định tại khoản 1Điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014 “Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi”. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Việc quy định độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi bởi khi đến các độ tuổi nói trên con người do nhiều yếu tố tác động có thể dẫn đến những thay đổi về các đặc điểm nhận dạng cần được ghi nhận, bổ sung để thẻ Căn cước công dân đảm bảo chính xác. | Bộ Công an |
162 | Người mắc Covid-19 mà không khai báo y tế thì có vi phạm pháp luật không? | Nguyễn Thành Sơn | 17/03/2022 | Hiện nay, dịch bệnh Covid-19 vẫn đang diễn biến rất phức tạp gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của nhân dân. Thời gian vừa qua, do phần lớn nhân dân đã được tiêm đủ vacxin phòng Covid-19 nên khi mắc bệnh đã tự ý điều trị tại nhà mà không khai báo y tế. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp người mắc Covid-19 mà không khai báo y tế thì có vi phạm pháp luật không? Vi phạm mức độ nào thì bị xử lý hình sự? Nếu khai báo qua điện thoại mà cơ quan y tế không tới tiếp nhận thì có bị coi là vi phạm không? | Theo Quyết định 219/QĐ-BYT ngày 29/01/2020 của Bộ Y tế thì Covid-19 được liệt kê vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nhóm A. Trong đó, mức phạt với các hành vi không khai báo y tế, khai báo y tế gian dối được quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a, Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
b, Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
c, Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
Như vậy theo quy định trên, nếu biết bản thân hoặc người khác có triệu chứng mắc Covid-19 mà không kịp thời khai báo y tế hoặc khai báo gian dối thì có thể bị phạt hành chính đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, việc không khai báo y tế hoặc khai báo không trung thực diễn biến với thầy thuốc, nhân viên y tế cũng có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 117 với mức phạt tiền từ 01 đến 03 triệu đồng.
Mặt khác, không khai báo y tế, khai báo y tế gian dối có thể bị xử lý hình sự. Điều 1 Công văn 45/TANDTC-PC quy định: Người đã được thông báo mắc bệnh; người nghi ngờ mắc bệnh hoặc trở về từ vùng có dịch bệnh Covid-19 đã được thông báo cách ly, thực hiện một trong các hành vi sau đây gây lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác thì bị coi là trường hợp thực hiện “hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người. Điểm c khoản 1 Điều 240 quy định xử lý về tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho người:
a, Trốn khỏi nơi cách ly;
b, Không tuân thủ quy định về cách lỵ;
c, Từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly;
d, Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối.
Như vậy, người không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối khiến lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho người, quy định tại Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015 (bổ sung, sửa đổi năm 2017). | Bộ Công an |
163 | Xử lý hành vi bán thuốc điều trị Covid-19, kist test, máy đo SpO2 không rõ nguồn gốc | Nguyễn Quang Nhân | 16/03/2022 | Lợi dụng tình hình số ca nhiễm Covid-19 tăng cao trong thời gian qua, nhiều nhà thuốc đã bán các loại thuốc điều trị Covid-19, kist test, máy đo SpO2 không rõ nguồn gốc nhằm trục lợi, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân. Về vấn đề này, Bộ Công an cho tôi hỏi, một số nội dung sau:
- Việc bán, điều trị cho bệnh nhân bằng thuốc điều trị Covid-19 không rõ nguồn gốc xuất xứ sẽ bị xử lý như thế nào?
- Nếu phát hiện việc bán, lưu hành các loại vật tư phòng, chống Covid-19 (kist test, máy đo SpO2...) không rõ nguồn gốc hoặc giá quá cao thì người dân báo cho ai; cơ quan nào có trách nhiệm xử lý những hành vi này? Vi phạm ở mức độ nào thì bị xử lý hình sự? | Nội dung 1:
Hành vi bán thuốc điều trị Covid-19 không rõ nguồn gốc xuất xứ sẽ bị xử lý theo các quy định tại Điều 17 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Điều 59 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế.
Nội dung 2:
* Nếu phát hiện việc bán, lưu hành các loại vật tư phòng, chống Covid 19 (kit test, máy đo SpO2...) không rõ nguồn gốc hoặc giá quá cao thì người dân có thể báo cho các cơ quan có trách nhiệm xử lý những hành vi này như: Công an, Quản lý thị trường, Thanh tra y tế ...
* Hiện nay hành vi bán, lưu hành các loại vật tư phòng, chống Covid-19 không rõ nguồn gốc hoặc giá quá cao trong trường hợp cơ quan chức năng xác minh, thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ có thể bị xử lý hình sự như sau:
1. Nếu hành vi buôn bán các loại vật tư phòng, chống Covid-19 (kit test, máy đo SpO2, thuốc điều trị Covid-19 ...) không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá hàng từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên thì người buôn bán sẽ vi phạm Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
2. Nếu hành vi tàng trữ, vận chuyển các loại vật tư phòng, chống Covid 19 (kit test, máy đo SpO2, thuốc điều trị Covid-19...) không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá hàng từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên thì người tàng trữ, vận chuyển sẽ vi phạm Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
3. Nếu hành vi buôn bán các loại vật tư phòng, chống Covid-19 (kit test, máy đo SpO2,...) không rõ nguồn gốc, xuất xứ có tài liệu chứng minh là hàng giả có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên thì người buôn bán sẽ vi phạm Tội sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
4. Nếu hành vi buôn bán thuốc điều trị Covid-19 không rõ nguồn gốc, xuất xứ có tài liệu chứng minh là hàng giả thì người buôn bán sẽ vi phạm Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điều 194 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
5. Nếu hành vi buôn bán các loại vật tư phòng, chống Covid-19 (kit test, máy đo SpO2, thuốc điều trị Covid-19 ...) qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa trái pháp luật có giá trị hàng từ 100.000.000 đồng trở lên thì người buôn bán sẽ vi phạm Tội buôn lậu quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. | Bộ Công an |
164 | Kiến nghị về việc hướng dẫn làm căn cước công dân tại các địa phương có quá trình lịch sử tách, nhập địa giới hành chính | Cử tri tỉnh Hà Tĩnh | 15/03/2022 | Cử tri kiến nghị có hướng dẫn cụ thể về việc làm căn cước công dân đối với một số công dân tại các địa phương có quá trình lịch sử tách, nhập địa giới hành chính do hiện nay việc cung cấp thông tin gốc của các đối tượng này gặp khó khăn. | Về vấn đề này, Bộ Công an trả lời như sau:
Theo quy trình cấp Căn cước công dân hiện nay, thông tin cấp căn cướcsẽ sử dụng thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công dân không cần phải kê khai, xuất trình thêm giấy tờ. Tuy nhiên, trên thực tế đối với các trường hợp địa phương có quá trình lịch sử tách, nhập địa giới hành chính, thông tin của người dân chưa kịp thời cập nhật trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cán bộ cấp cơ sở hướng dẫn chưa rõ ràng, dẫn đến quá trình làm căn cước của công dân kéo dài, gây phiền hà cho nhân dân. Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, Bộ Công an đã chỉ đạo Công an địa phương, phối hợp với các đơn vị liên quan để rà soát, điều chỉnh, cập nhật thông tin đối với những địa phương có quá trình lịch sử tách, nhập địa giới hành chính khi người dân đến làm căn cước công dân; thường xuyên, cập nhật làm sạch dữ liệu dân cư đảm bảo dữ liệu luôn “đúng, đủ, sạch, sống”; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ in và trả thẻ Căn cước đến tay người dân. | Bộ Công an |
165 | Kiến nghị về việc đơn giản hoá các thủ tục cấp căn cước cho công dân | Cử tri Thành phố Hồ Chí Minh | 11/03/2022 | Cử tri phản ánh quá trình thực hiện cấp căn cước công dân đang triển khai chậm do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19. Đề nghị Bộ Công an tiếp tục nghiên cứu đơn giản hoá các thủ tục cấp căn cước cho công dân, đặc biệt đối với người dân tạm trú không thể về đăng ký cấp căn cước công dân ở nơi đăng ký hộ khẩu thường trú vì ảnh hưởng của dịch bệnh sớm có căn cước công dân, nhằm đồng bộ và đầy đủ hệ thống cơ sở dữ liệu về căn cước công dân. | Theo quy định hiện nay, thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chíp điện tử đã được Bộ Công an sử dụng thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp Căn cước công dân; công dân không cần phải kê khai, xuất trình thêm giấy tờ, được tạo điều kiện có thể làm thủ tục cấp Căn cước công dân tại đơn vị cấp Căn cước công dân Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện, cấp xã nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú hoặc nơi công tác, giúp công dân tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại, mà không bắt buộc phải về nơi đăng ký thường trú để làm thủ tục cấp Căn cước công dân như trước. | Bộ Công an |
166 | Vể việc cấp mã số định danh cho trẻ em | Cử tri tỉnh Hải Dương | 11/03/2022 | Cử tri đề nghị Chính phủ chỉ đạo đẩy nhanh quá trình cấp mã số định danh cho trẻ em. | Thực hiện Dự án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đến thời điểm hiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã thu thập và hoàn thành cấp số định danh cho tất cả công dân trên toàn quốc. Việc cấp số định danh cho trẻ em tính từ thời điểm ngày 01/01/2016 đến nay, Bộ Công an đã phối hợp với Bộ Tư pháp cấp 6.822.812 số định danh cho trẻ em khi tiến hành đăng ký khai sinh trên toàn quốc (riêng tỉnh Hải Dương đã cấp được 102.545 số định danh cá nhân). Công tác cấp số định danh được thực hiện ngay sau khi có dữ liệu đăng ký khai sinh từ Bộ Tư pháp gửi sang Bộ Công an để in số định danh trên Giấy khai sinh của trẻ. | Bộ Công an |
167 | Về tiến độ cấp thẻ căn cước công dân | Cử tri Đà Nẵng | 09/03/2022 | Cử tri phản ánh, Chính phủ yêu cầu các địa phương đến ngày 30/6/2021 phải hoàn thành 100% việc làm và cấp thẻ căn cước cho công dân. Tuy nhiên, đến nay đã hơn 06 tháng, nhiều người dân mặc dù đã được làm nhưng vẫn chưa được nhận thẻ căn cước công dân theo quy định. Đồng thời, theo cử tri thì còn có quá nhiều thủ tục trong việc đồng bộ hóa các dữ liệu tích hợp thẻ căn cước công dân với các thủ tục hành chính khác. | Về vấn đề này, Bộ Công an trả lời như sau:
Thời gian qua, việc trả thẻ căn cước công dân đến tay người dân diễn ra còn chậm do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, trong đó đại dịch Covid-19 diễn biến rất phức tạp, làm phong tỏa, giãn cách xã hội diện rộng, kéo dài, làm nguồn cung chíp điện tử dùng để sản xuất thẻ căn cước công dân nhập khẩu từ nước ngoài chưa kịp thời; ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng thu thập thông tin dân cư và việc in trả thẻ; nhiều trường hợp công dân bị sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu... Tính đến ngày 16/02/2022, Bộ Công an đã cấp và trả về Công an các địa phương khoảng 60 triệu thẻ căn cước công dân, trong đó đến tay công dân khoảng 58 triệu thẻ, còn khoảng 2 triệu thẻ Bộ Công an đang tiếp tục đẩy nhanh tiến độ để trả đến tay người dân.
Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Công an đã và tiếp tục tiến hành một số biện pháp nhằm giải quyết nhanh nhất các nhu cầu của người dân, nhất là chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương khẩn trương hoàn thiện sản xuất và trực tiếp hoặc đôn đốc, phối hợp với Bưu điện các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương trả thẻ căn cước công dân đến tay người dân; tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong việc chấp hành các quy định liên quan đến công tác cấp căn cước công dân, công tác quản lý cư trú. Cùng với đó, Bộ Công an đã khai trương Tổng đài 1900.0368 hướng dẫn, hỗ trợ công dân; công khai các địa chỉ số như email [email protected] và facebook fanpage Trung tâm Dữ liệu quốc gia về dân cư (facebook.com/ttdldc) để tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của công dân liên quan đến căn cước công dân. Trường hợp công dân gặp khó khăn, vướng mắc liên quan đến căn cước công dân, đề nghị liên hệ tới những địa chỉ nêu trên để cơ quan chức năng kịp thời nắm bắt, giải quyết.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong các giao dịch hành chính, Bộ Công an đã tham mưu với Chính phủ ban hành Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó đưa ra nhiệm vụ và lộ trình cụ thể đối với việc tích hợp các thông tin công dân lên thẻ căn cước công dân để thực hiện các thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa một số thủ tục hành chính liên quan đến công tác quản lý cư trú, tinh giản các giấy tờ cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính, giảm tối đa thời gian đi lại của công dân, tiết kiệm cho nhà nước kinh phí phục vụ lưu trữ, bảo quản hồ sơ nhưng tăng cường tính chính xác, nhanh chóng các hoạt động nghiệp vụ. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành tiếp tục được quan tâm, triển khai đúng tiến độ. | Bộ Công an |
168 | Nếu sử dụng súng tự chế gây tổn hại đến sức khoẻ và tính mạng của người khác sẽ bị xử lý như thế nào? | Võ Xuân Minh | 04/03/2022 | Mới đây, tại Thanh Hoá đã có vụ việc anh trai dùng súng tự chế của bố bắn vào em trai gây thương tích nặng. Bộ Công an cho tôi hỏi, việc chế tạo, quản lý và sử dụng súng tự chế được pháp luật quy định như thế nào? Nếu sử dụng súng tự chế gây tổn hại đến sức khoẻ và tính mạng của người khác sẽ bị xử lý như thế nào? | 1. Theo khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Vũ khí bao gồm: Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.
Vũ khí quân dụng bao gồm: Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để thi hành công vụ (trong đó có súng cầm tay bao gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; vũ khí hạng nhẹ bao gồm: Súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; vũ khí hạng nặng bao gồm: Máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ). Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí nêu ở trên, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để thi hành công vụ.
Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kể của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.
Như vậy, tuỳ từng loại, mức độ tự chế mà súng tự chế có thể là súng quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.
Người nào chế tạo, sử dụng trái phép súng tự chế mà súng đó được giám định kết luận là “vũ khí quân dụng” thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Chế tạo, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng” theo Điều 304 Bộ luật Hình sự, có mức hình phạt tù từ 01 năm đến 07 năm ở khoản 1; từ 05 năm đến 12 năm ở khoản 2; từ 10 năm đến 15 năm ở khoản 3; tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân ở khoản 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Người nào chế tạo, sử dụng trái phép súng tự chế mà súng đó được giám định kết luận là súng săn hoặc vũ khí thô sơ hoặc vũ khí thể thao thì người đó có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Chế tạo, sử dụng trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao” (nếu người đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm) theo Điều 306 Bộ luật Hình sự, có mức phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm ở khoản 1; từ 01 năm đến 05 năm tù ở khoản 2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Nếu hành vi chế tạo, sử dụng trái phép vũ khí tự chế của người đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo 02 điều Luật trên thì họ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 11, Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, với mức phạt tiền có thể lên đến 40 triệu đồng và bị tịch thu tang vật.
2. Việc sử dụng súng tự chế gây tổn hại đến sức khỏe và tính mạng của người khác, tuỳ mức độ hành vi, hậu quả thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Giết người” theo Điều 123 Bộ luật Hình sự hoặc tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” theo Điều 134 Bộ luật Hình sự. Ngoài ra, tuỳ thuộc kết quả giám định khẩu súng tự chế trên, người đó còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Chế tạo, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng” theo Điều 304 Bộ luật Hình sự (nếu kết luận giám định kết luận súng tự chế đó là vũ khí quân dụng), hoặc tội “Chế tạo, sử dụng trái phép súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao” theo Điều 306 Bộ luật Hình sự (nếu kết luận giám định kết luận khẩu súng tự chế đó là súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và người thực hiện hành vi trên đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm). Hoặc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ. | Bộ Công an |
169 | Cần thực hiện những bước gì khi đăng ký tài khoản định danh điện tử? | Nguyễn Thanh An | 25/02/2022 | Theo dự kiến, từ cuối tháng 02/2022, Bộ Công an sẽ tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân. Về vấn đề này, tôi muốn hỏi Bộ Công an những nội dung sau:
- Để được đăng ký tài khoản định danh điện tử, người dân cần thực hiện những bước gì?
- Khi người dân sử dụng tài khoản định danh điện tử sẽ được hưởng những lợi ích gì? | Triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030, dự kiến từ cuối tháng 02/2022 đến đầu tháng 3/2022, Bộ Công an sẽ tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân thông qua các hoạt động cấp, đổi lại, cấp lại Căn cước công dân trên phạm vi toàn quốc. Về nội dung câu hỏi của bạn Nguyễn Thanh An, Bộ Công an trả lời như sau:
* Khi công dân đến cơ quan Công an quận/huyện/tỉnh/thành phố làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân (CCCD) gắn chip thì có thể thực hiện đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử theo các bước và cung cấp các thông tin sau:
- Bước 1: Công dân thông báo với cán bộ về việc làm hồ sơ cấp tài khoản định danh điện tử. Thông tin đăng ký bao gồm: Số điện thoại, địa chỉ hòm thư điện tử (email). Công dân có thể cung cấp thêm các thông tin về người phụ thuộc cùng giấy tờ kèm theo (nếu công dân có nhu cầu tích hợp các thông tin này vào hồ sơ đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử). Trường hợp công dân có nhu cầu đăng ký tích hợp các thông tin hiển thị trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia các loại giấy tờ như giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, …thì mang thêm các loại giấy tờ gốc để đối chiếu.
- Bước 2: Công dân thực hiện làmhồ sơ cấp, đổi, cấp lại CCCD gắn chip điện tử bao gồm thông tin nhân thân/thân nhân cùng thông tin sinh trắc.
- Bước 3: Cán bộ tiếp tục xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại CCCD gắn chip theo đúng quy trình cấp CCCD.
* Khi người dân sử dụng tài khoản định danh điện tử sẽ được hưởng những lợi ích sau:
Một là, công dân khi thực hiện các dịch vụ công (đã được tích hợp trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia) sẽ tự điền thông tin vào các biểu mẫu (form) đăng ký mà không phải khai báo, điền thông tin nhiều lần giúp tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí cho các loại biểu mẫu kê khai, giảm nhiều khâu thủ tục cần giải quyết.
Hai là, công dân có thể cung cấp, chia sẻ thông tin của mình với bên thứ 3 thông qua quét mã Qrcode hoặc giải pháp kỹ thuật khác khi hệ thống của bên thứ 3 đủ điều kiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Ba là, công dân có thể thay thế Căn cước công dân vật lý và các loại giấy tờ mà công dân đăng ký tích hợp hiển thị trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia như: Giấy phép lái xe, đăng ký xe, thẻ bảo hiểm y tế,....
Bốn là, công dân có thể thực hiện các giao dịch tài chính (thanh toán hóa đơn điện, nước, đóng bảo hiểm xã hội, y tế, chuyển tiền…).
Năm là, bảo mật thông tin công dân, không thể giả mạo, chính xác và duy nhất do thông tin được xác thực từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là dữ liệu gốc được Chính phủ giao cho Bộ Công an quản lý. Do vậy, khi công dân thực hiện các giao dịch điện tử trên môi trường điện tử sẽ thuận tiện và an toàn.
Trong thời gian tới, Bộ Công an tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng định danh và xác thực điện tử, triển khai Đề án ứng dụng dữ liệu dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử trong Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030, việc đăng ký sử dụng tài khoản định danh điện tử ngày càng trở lên cần thiết và mang lại nhiều lợi ích rõ rệt cho người dân. | Bộ Công an |
170 | Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ như thế nào để phòng ngừa tội phạm mua bán người | Hoàng Minh Võ | 22/02/2022 | Hiện nay, tệ nạn mua bán người diễn ra ngày càng phức tạp và tinh vi, các đối tượng mua bán người thường lợi dụng việc cho, nhận con nuôi; giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động; kết hôn với người nước ngoài; tham quan, du lịch… để lừa bán nạn nhân nhằm bóc lột tình dục hoặc cưỡng bức lao động. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, pháp luật quy định như thế nào về việc quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ về xuất khẩu lao động, tham quan du lịch, kết hôn với người nước ngoài… nhằm ngăn ngừa việc lợi dụng các hoạt động này vào mục đích mua bán người? Ngoài ra, các tổ chức, cơ sở dịch vụ nêu trên có trách nhiệm gì trong việc phòng ngừa mua bán người? | - Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, dịch vụ xuất khẩu lao động:Quốc hội ban hành Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006; Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2020/NĐ-CP ngày 03/4/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Trong đó, Luật quy định như sau:
Điều 8. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
1. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp dịch vụ) phải có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Doanh nghiệp được cấp giấy phép phải trực tiếp tổ chức hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định các loại hình doanh nghiệp được hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Trong lĩnh vực kết hôn với người nước ngoài: Quốc hội ban hành Luật Hôn nhân và gia đình (2014); Luật Hộ tịch (2014); Luật Nuôi con nuôi (2010); Chính phủ ban hành các nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Bộ Tư pháp ban hành các thông tư hướng dẫn thi hành nhằm chấn chỉnh việc kết hôn có yếu tố nước ngoài, trong đó, khắc phục các kẽ hở không để tội phạm mua bán người lợi dụng hoạt động phạm tội trong lĩnh vực này.
- Các cơ quan, tổ chức dịch vụ được cấp giấy phép có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền tích cực tuyên truyền, giáo dục, giúp đỡ công dân Việt Nam; phối hợp với các cơ quan chức năng nước sở tại ngăn chặn tình trạng đưa người di cư trái phép, môi giới hôn nhân, cho nhận con nuôi bất hợp pháp, tích cực trợ giúp các trường hợp phụ nữ Việt Nam bị đưa vào đường dây mua bán người; cung cấp thông tin, hướng dẫn cho người dân kỹ năng xử lý tình huống liên quan đến mua bán người; các tổ chức tiến hành các hoạt động tuyên truyền cho cộng đồng người Việt Nam sở tại nâng cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa và tham gia đấu tranh chống tội phạm mua bán người.
Ngoài ra, Bộ Công an đã ban hành nhiều kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn Công an các địa phương phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, tiến hành tổng điều tra, rà soát về tình hình hoạt động tội phạm mua bán người và đối tượng khác có liên quan; các trường hợp kết hôn với người nước ngoài; tăng cường công tác nắm tình hình, kiên quyết triệt xoá các đường dây đưa người xuất cảnh trái phép; các cơ sở môi giới hôn nhân, cho nhận con nuôi bất hợp pháp, các tụ điểm tổ chức cho người nước ngoài xem mặt phụ nữ Việt Nam muốn kết hôn với người nước ngoài; tổ chức quản lý nhà nước về an ninh trật tự, nhất là trong lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh, quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài. | Bộ Công an |
171 | Hoạt động tôn giáo như thế nào được coi là xâm hại tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội? | Hoàng Khôi | 15/02/2022 | Nước ta là nước có nền văn hoá lâu đời, hằng năm có rất nhiều lễ hội văn hoá diễn ra trên khắp mọi miền đất nước, đây cũng là nét đẹp của văn hoá Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều năm trở lại đây, một số lễ hội văn hoá, tôn giáo đã bị lợi dụng, “biến tướng” thành những hoạt động mê tín, dị đoan, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự. Bộ Công an cho tôi hỏi, những hành vi cụ thể nào được coi là xâm hại tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội?Pháp luật đã có quy định cụ thể chế tài xử lý đối với các hành vi này chưa? | An ninh là trạng thái bình yên của xã hội, của Nhà nước, sự ổn định vững chắc của chế độ chính trị, xã hội, còn trật tự, an toàn xã hội được quan niệm như một trạng thái xã hội ổn định, bền vững có trật tự, kỷ cương trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở của các quy phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định. Trên thực tế, trong các lễ hội văn hóa đã xảy ra một số hành vi cụ thể xâm hại tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội như: tham gia, tổ chức đánh bạc; xem bói; phát tán tài liệu, vật phẩm liên quan tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật, chống Đảng, Nhà nước; tụ tập, gây rối trật tự công cộng…
- Tại Nghị định số 110/2018/NĐ-CP quy định về quản lý và tổ chức lễ hội, có một số điều, khoản liên quan đến vấn đề an ninh, trật tự, an toàn xã hội lễ hội như sau:
+ Khoản 2 Điều 6: Người tham gia lễ hội có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật; nội quy thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội; thắp hương, đốt vàng mã đúng nơi quy định; không chen lấn, xô đẩy gây mất trật tự, an ninh; không tổ chức hoặc tham gia các hoạt động mê tín, dị đoan, cờ bạc và các hành vi vi phạm pháp luật khác...
+ Khoản 2 Điều 7: Ban tổ chức lễ hội có trách nhiệm thông báo số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh của người tham gia lễ hội; xây dựng và triển khai phương án bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội... theo quy định pháp luật.
+ Khoản 1 Điều 8: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký hoặc thông báo được quyền tạm ngừng tổ chức lễ hội trong trường hợp tổ chức lễ hội gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Điều 21: Đối với hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính (đối với tổ chức); xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (đối với cá nhân); nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Do đó, việc xử lý hành vi xâm hại tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các lễ hội còn căn cứ vào các quy định pháp luật khác tại Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; Nghị định số 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo; Nghị định số 159/2013/NĐ-CP; Nghị định số 119/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản; Bộ luật Hình sự (Điều 318: Tội gây rối trật tự công cộng; Điều 320: Tội hành nghề mê tín, dị đoan; Điều 321: Tội đánh bạc)... | Bộ Công an |
172 | Ngăn ngừa cư trú trái phép thông qua công tác quản lý tạm trú, tạm vắng | Nguyễn Hùng Thanh | 10/02/2022 | Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người những năm qua cho thấy, đối tượng mua bán người thường không chấp hành các quy định về khai báo tạm trú để luồn lách vào ăn, ở trong nhà dân mà không khai báo, lấy lòng tin và tiến hành việc lừa đảo. Ngoài ra, việc khai báo tạm vắng cũng không được người dân chấp hành nghiêm túc theo quy định pháp luật nên để xảy ra tình trạng nhiều phụ nữ, trẻ em vắng mặt lâu ngày tại địa phương nơi họ thường trú mà chính quyền không biết. Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành, công tác quản lý an ninh, trật tự về tạm trú, tạm vắng để ngăn ngừa đối tượng cư trú trái phép được thực hiện như thế nào? | Theo quy định tại Điều 9 Luật Cư trú năm 2020 công dân có nghĩa vụ về cư trú như sau:
"1. Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú và quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.”
Bên cạnh đó, Luật Cư trú năm 2020 cũng quy định về việc đăng ký tạm trú, thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng hiện nay được thực hiện tại Điều 27, Điều 30 và Điều 31, như sau:
(1) Về đăng ký tạm trú: “Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú”.
(2) Về thông báo lưu trú:
a) Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;
b) Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú, lý do lưu trú, thời gian lưu trú, địa chỉ lưu trú;
d) Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 8 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần;
e) Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
(3) Về khai báo tạm vắng:
"Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây
a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.”
Căn cứ theo các quy định của pháp luật về cư trú hiện hành nêu trên, Bộ Công an đã chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Công an xã, phường, thị trấn thực hiện đồng bộ các biện pháp để nắm hộ, nắm người, quản lý chặt chẽ mọi biến động về cư trú, việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trên địa bàn quản lý, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và trách nhiệm của công dân trong đăng ký cư trú để người dân biết và chấp hành đúng quy định. Đồng thời, tham mưu, đề xuất Chính phủ ban hành các quy định về xử lý vi phạm hành chính khi công dân không thực hiện đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng, thông báo lưu trú bảo đảm hành lang pháp lý để triển khai tổ chức hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cư trú theo chức năng.
Theo đó, các quy định này đã bảo đảm thực hiện tốt công tác quản lý tạm trú, khai báo tạm vắng phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự nói chung và ngăn ngừa các đối tượng không thực hiện đúng các quy định về đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng nói riêng theo chức năng của lực lượng Công an. | Bộ Công an |
173 | Người nghiện ma túy có bị coi là tội phạm không? | Võ Quang | 04/01/2022 | Hiện nay, tệ nạn ma túy đang ngày càng phức tạp, gây ra những hệ lụy khôn lường cho xã hội, đặc biệt là giới trẻ. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, theo quy định hiện hành thì người nghiện ma túy có bị coi là tội phạm không? Nếu một người nghiện ma túy đi mua ma túy về sử dụng mà bị Công an bắt thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? | - Theo quy định của pháp luật hiện hành (Bộ luật Hình sự năm 2015) thì “người nghiện ma túy” không phải là tội phạm. Tuy nhiên, người nghiện ma túy có thể bị xử lý vi phạm hành chính và bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
“Nếu người nghiện ma túy đi mua ma túy về sử dụng mà bị Công an bắt” thì tùy theo các yếu tố cấu thành tội phạm, khối lượng ma túy mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính, cụ thể:
+Trường hợp “người nghiện ma túy đi mua ma túy về sử dụng mà bị Công an bắt” có khối lượng ma túy trên mức để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015;
+ Trường hợp “người nghiện ma túy đi mua ma túy về sử dụng mà bị Côngan bắt” có khối lượng ma túy dưới mức để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì người đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. | Bộ Công an |
174 | Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo như thế nào thì bị coi là cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân? | Nguyễn Chiến | 18/03/2022 | Tôi muốn hỏi Bộ Công an, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo như thế nào thì bịcoi là cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân? | Hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo bị coi là cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân khi tổ chức, cá nhân sử dụng các yếu tố liên quan đến tôn giáo để tác động, chi phối, làm cho một người nào đó không thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam được quy định đầy đủ trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác (bao gồm các quyền về chính trị, dân sự; quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội; các nghĩa vụ cơ bản của công dân). Hành vi cản trở việc thực hiện quyềnvà nghĩa vụ công dân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả tác hại của hành vi trên cơ sở quyết định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. | Bộ Công an |
175 | Lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm đến thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác | Nguyễn Quang Chiến | 18/03/2022 | Tôi muốn hỏi Bộ Công an,hành vi lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác bao gồm những hành vi như thế nào? | Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để xâm hại đạo đức xã hội, xâm phạm đến thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác là việc cá nhân, tổ chức có các hành vi lợi dụng yếu tố liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo như: nghi lễ, giáo lý, giáo luật, thần quyền... để tác động, chi phối, ảnh hưởng đến nhận thức, hành động của người khác, gây ra các hậu quả, tác hại như: Truyền bá, hành nghề mê tín, dị đoan, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái với phong tục, tập quán, xâm phạm đến sức khỏe, thân thể, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người dân.
Thời gian qua, các cơ quan chức năng đã thông tin, tuyên truyền đến người dân để giúp nhận diện, không tin, nghe và đấu tranh với các hành vi lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để thực hiện các hành vi xâm hại đạo đức xã hội, xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác như: “Hội thánh của Đức Chúa Trời Mẹ” yêu cầu tín đồ không thắp hương thờ cúng tổ tiên, không lao động, sản xuất mà chỉ hoạt động cầu nguyện, làm việc cho tổ chức. “Long Hoa Di Lặc” tuyên truyền tín đồ không cần làm việc, chỉ cần khấn là có ăn, khi ốm không cần uống thuốc mà chỉ cần uống rượu pha với nước lã để trên ban thờ là khỏi bệnh... Các hoạt động này đã lôi kéo nhiều người tham gia, tạo ra những hệ lụy xấu về văn hóa, xã hội, gây mất an ninh, trật tự. | Bộ Công an |
176 | Hỏi về chế độ nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân | Nguyễn Đình Tang | 23/12/2021 | Tôi sinh ngày 03/7/1966, vào Công an tháng 11/1984, cấp bậc Thiếu tá chuyên môn kỹ thuật, công tác tại Công an tỉnh Kon Tum 35 năm. Tháng 12/2019, tôi nhận Quyết định nghỉ chờ hưu lúc 53 tuổi. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có được nhận chế độ nghỉ hưu trước tuổi không? Nếu được thì tôi sẽ được hưởng chế độ gì? | Theo thông tin bạn đọc Nguyễn Đình Tang cung cấp (bạn đọc Nguyễn Đình Tang sinh ngày 03/7/1966, vào CAND tháng 11/1984, cấp bậc Thiếu tá chuyên môn kỹ thuật, có thời gian công tác tại Công an tỉnh Kon Tum 35 năm; tháng 12/2019 bạn đọc Nguyễn Đình Tang nhận quyết định nghỉ chờ hưu lúc 53 tuổi) thì chưa đủ cơ sở để xác định bạn đọc Nguyễn Đình Tang có thuộc đối tượng được xem xét giải quyết chế độ do nghỉ hưu trước hạn tuổi hay không.
Tuy nhiên, Bộ Công an trao đổi để bạn đọc Nguyễn Đình Tang tham khảo như sau: Chế độ, chính sách đối với sĩ quan CAND nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất được quy định tại Điều 3 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP, ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân và Điều 3 Thông tư số 54/2019/TT-BCA ngày 11/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND, công nhân công an nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, thôi việc, hy sinh, từ trần; cụ thể: Sĩ quan CAND nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ từ 01 năm (12 tháng) trở lên do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền (bao gồm: xác định lại chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, thu gọn đầu mối mà không bố trí được công việc khác hoặc không điều chuyển được sang công tác ở đơn vị khác) thì ngoài việc được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, được trợ cấp một lần tăng thêm do quy đổi (nếu có) còn được hưởng trợ cấp do nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ, gồm:
- Trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ: Mỗi năm nghỉ hưu trước hạn tuổi được hưởng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 60 tháng trước khi nghỉ hưu.
- Trợ cấp theo số năm công tác thực tế: Trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu. | Bộ Công an |
177 | Hành vi phân biệt đối xử; ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo | Hoàng Trung Kiên | 18/03/2022 | Đảng và Nhà nước ta luôn tôn trọng quyền tự do về tín ngưỡng, tôn giáo của mỗi người dân, chủ trương đúng đắn này đã mang lại sự đoàn kết của dân tộc cũng như giữa các tôn giáo. Tuy nhiên, trên thực tế, trong hoạt động tín ngưỡng tôn giáo, nhiều người dân vẫn bị phân biệt đối xử; ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo… Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp những người lợi dụng sự uy tín trong các tôn giáo, niềm tin của nhân dân vào tôn giáo để thực hiện các hành vi nêu trên sẽ bị xử lý như thế nào? | Điều 5, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định rõ các nhóm hành vi bị nghiêm cấm, trong đó có các hành vi:
1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tin ngưỡng, tôn giáo.
3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
Tại khoản 1, Điều 64, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 164, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định “Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác” như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.
Trên đây là quy định pháp luật về việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật mà bạn đọc đã nêu. Quá trình xử lý hành vi vi phạm pháp luật, các cơ quan hành chính, cơ quan tố tụng sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm (hoặc tội phạm) của các cá nhân liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật. | Bộ Công an |
178 | Những hành vi nào trong lễ hội văn hóa, tôn giáo được coi là xâm hại tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội? | Hoàng Khôi | 18/03/2022 | Lễ hội là nét đẹp của văn hoá Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều năm trở lại đây, một số lễ hội văn hoá, tôn giáo đã bị lợi dụng, “biến tướng” thành những hoạt động mê tín, dị đoan, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự. Bộ Công an cho tôi hỏi, những hành vi cụ thể nào trong lễ hội, tôn giáo được coi là xâm hại tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội?Pháp luật đã có quy định cụ thể chế tài xử lý đối với các hành vi này chưa? | An ninh là trạng thái bình yên của xã hội, của Nhà nước, sự ổn định vững chắc của chế độ chính trị, xã hội, còn trật tự, an toàn xã hội được quan niệm như một trạng thái xã hội ổn định, bền vững có trật tự, kỷ cương trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở của các quy phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định. Trên thực tế, trong các lễ hội văn hóa đã xảy ra một số hành vi cụ thể xâm hại tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội như: tham gia, tổ chức đánh bạc; xem bói; phát tán tài liệu, vật phẩm liên quan tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật, chống Đảng, Nhà nước; tụ tập, gây rối trật tự công cộng…
- Tại Nghị định số 110/2018/NĐ-CP quy định về quản lý và tổ chức lễ hội, có một số điều, khoản liên quan đến vấn đề an ninh, trật tự, an toàn xã hội lễ hội như sau:
+ Khoản 2 Điều 6: Người tham gia lễ hội có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật; nội quy thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội; thắp hương, đốt vàng mã đúng nơi quy định; không chen lấn, xô đẩy gây mất trật tự, an ninh; không tổ chức hoặc tham gia các hoạt động mê tín, dị đoan, cờ bạc và các hành vi vi phạm pháp luật khác...
+ Khoản 2 Điều 7: Ban tổ chức lễ hội có trách nhiệm thông báo số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh của người tham gia lễ hội; xây dựng và triển khai phương án bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội... theo quy định pháp luật.
+ Khoản 1 Điều 8: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký hoặc thông báo được quyền tạm ngừng tổ chức lễ hội trong trường hợp tổ chức lễ hội gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Điều 21: Đối với hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính (đối với tổ chức); xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (đối với cá nhân); nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Do đó, việc xử lý hành vi xâm hại tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các lễ hội còn căn cứ vào các quy định pháp luật khác tại Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; Nghị định số 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo; Nghị định số 159/2013/NĐ-CP; Nghị định số 119/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản; Bộ luật Hình sự (Điều 318: Tội gây rối trật tự công cộng; Điều 320: Tội hành nghề mê tín, dị đoan; Điều 321: Tội đánh bạc)... | Bộ Công an |
179 | Cố tình tổ chức các nghi lễ tôn giáo vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Ngọc Giao | 18/03/2022 | Trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, việc tụ tập đông người (kể cả tại các cơ sở tôn giáo) đều bị hạn chế, tuy nhiên một số cơ sở tôn giáo vẫn vi phạm, lén lút tổ chức các nghi lễ tôn giáo. Bộ Công an cho tôi hỏi, việc cố tình tổ chức các nghi lễ tôn giáo trong đại dịch sẽ bị xử lý như thế nào? Nếu việc tổ chức nghi lễ để lây lan dịch bệnh ra cộng đồng thì người đứng đầu cơ sở tôn giáo có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? | Hoạt động tôn giáo vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh sẽ bị xử các lý căn cứ theo quy định tại Luật Tín ngưỡng, tôn giáo (khoản 1 Điều 64); Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế (Điều 12 Vi phạm quy định về áp dụng biện pháp phòng chống dịch, Điều 14 Vi phạm quy định về y tế dự phòng...); Bộ luật Hình sự (Điều 240 tội “Làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người”)...
- Theo đó, tại khoản 1 Điều 64Luật Tín ngưỡng, tôn giáo quy định như sau: "1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
- Tại Điều 240 quy định về Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, như sau:
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Làm chết 02 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." | Bộ Công an |
180 | Nghi ngờ về hành vi mua bán người của người khác thì có được báo Công an để ngăn chặn không? | Võ Thanh Hùng | 17/12/2021 | Gần nhà tôi có một phụ nữ thường xuyên bị một người ở địa phương khác đến rủ đi lao động nước ngoài. Qua nhiều lần tiếp xúc và nghe hai bên nói chuyện, tôi nghi ngờ người kia có hành vi dụ dỗ người phụ nữ hàng xóm đi lao động nước ngoài để bán. Về việc này, Bộ Công an cho tôi hỏi những nội dung sau:
- Các yếu tố cấu thành tội mua bán người là gì?
- Trường hợp tôi nghi ngờ về hành vi mua bán người của người khác thì tôi có được báo Công an để ngăn chặn không?
- Nếu tôi nghi ngờ về hành vi mua bán người của người khác mà không báo Công an để ngăn chặn thì có bị coi là hành vi che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm hay không? | - Các yếu tố cấu thành tội phạm mua bán người:
Theo khoản 1 Điều 150 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định về tội mua bán người như sau:
“Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.”
Như vậy, có thể hiểu các yếu tố cấu thành tội phạm mua bán người, gồm:
Về mặt khách quan:
+ Các dấu hiệu về hành vi bao gồm: Hành vi chuyển giao và tiếp nhận người; các hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao và tiếp nhận người.
+ Về thủ đoạn: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hay bằng các thủ đoạn khác như lợi dụng quyền lực, lợi dụng tình trạng quẫn bách của nạn nhân, ép nạn nhân sử dụng bia, rượu hoặc chất kích thích.... Hoặc bất kỳ thủ đoạn nào khác để thực hiện hành vi chuyển giao tiếp nhận người.
+ Người bị hại phải đủ từ 16 tuổi trở lên. Trong trường hợp bị hại dưới 16 tuổi thì cấu thành tội “Mua bán người dưới 16 tuổi” theo Điều 151 Bộ luật Hình sự và không nhất thiết phải chứng minh thủ đoạn.
Về mặt chủ quan:
+ Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý, biết được hành vi mua bán người là vi phạm pháp luật nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích phạm tội: (1) để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; (2) để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động; (3) để lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác như ép buộc đi ăn xin, ép buộc thực hiện các hành vi phạm tội, làm vật thí nghiệm, ép buộc tham gia chiến tranh...
Mặt khách thể: Hành vi mua bán người xâm phạm đến quyền được bảo vệ về thân thể, tính mạng, sức khỏe và danh dự của con người (nạn nhân).
Mặt chủ thể: Bất kỳ ai có đủ năng lực trách nhiệm hình sự (từ 14 tuổi trở lên đủ năng lực trách nhiệm về hành vi, nhận thức).
- AnhVõ Thanh Hùng nghi ngờ về hành vi mua bán người của người khác thì có được báo Công an để ngăn chặn hay không?
Bộ Công antrả lời như sau: Pháp luật Việt Nam luôn khuyến khích động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi công dân được tham gia tích cực vào công tác phòng chống tội phạm nói chung và tội phạm mua bán người nói riêng. Việc anh Hùng phát hiện một phụ nữ gần nhà anh thường xuyên bị một người ở địa phương khác đến rủ đi lao động ở nước ngoài và anh nghi ngờ người đó đang có hành vi dụ dỗ người hàng xóm đi lao động nước ngoài để bán, anh hoàn toàn có quyền được đến cơ quan Công an hoặc các cơ quan công quyền khác của Nhà nước như Ủy ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,... để trình báo, cung cấp thông tin về những nghi ngờ của mình để các cơ quan này tiến hành các hoạt động điều tra xác minh và làm rõ có hay không có hành vi phạm tội mua bán người hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác để kịp thời xử lý. Mặt khác, nếu có thể anh Hùng nên gặp gỡ trực tiếp chị hàng xóm nghi là nạn nhân hoặc người thân của chị để nói lên những băn khoăn nghi ngờ của mình để người hàng xóm cảnh giác, tìm hiểu kỹ trước khi quyết định đi lao động nước ngoài, không để trở thành nạn nhân của mua bán người.
- Anh Hùng nghi ngờ về hành vi mua bán người của người khác mà không báo Công an để ngăn chặn thì có bị coi là hành vi che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm không?
Bộ Công antrả lời như sau: Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tại:
“Điều 18. Che giấu tội phạm
Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.”
Điều 19. Không tố giác tội phạm
Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.”
Trường hợp của anh Hùng mới chỉ là nghi ngờ về việc một người có hành vi dụ dỗ người phụ nữ hàng xóm đi lao động nước ngoài để bán, bản thân anh cũng không thể biết chính xác hành vi của người đến rủ chị hàng xóm đi lao động nước ngoài có đúng là để lừa bán hay không nên việc anh không đi trình báo Công an để ngăn chặn không bị coi là hành vi che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm. Tuy nhiên, khi phát hiện hành vi dụ dỗ, tuyển mộ người đi lao động nước ngoài nghi ngờ là để bán, anh nên đến cơ quan Công an hoặc các cơ quan chức năng khác để trình báo, cung cấp thông tin về những nghi vấn của mình như đã nêu ở phần trên để các cơ quan này tiến hành điều tra xác minh xử lý. | Bộ Công an |
181 | Hành vi đổi tiển lẻ có chênh lệch giá trong khu vực di tích, lễ hội sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Minh Hùng | 18/03/2022 | Hằng năm, vào dịp Tết Nguyên đán là nhân dân cả nước lại nô nức đi trẩy hội, lễ bái. Với nhu cầu tín ngưỡng, nhiều người đi lễ đã đổi tiền chẵn lấy tiền lẻ để đặt lễ tại các chùa, đền, phủ. Nhiều đối tượng đã lợi dụng điều hiền "ép" du khách tham gia lễ hội, buộc du khách phải đổi tiền lẻ với mức chênh lệch cao, gây phản cảm trong văn hoá tâm linh. Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành, việc đổi tiền lẻ được quy định với mức chênh lệch là bao nhiêu? Trường hợp đổi tiền lẻ với mức chênh lệch cao để trục lợi thì sẽ bị xử lý như thế nào? | - Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 110/2018 quy định về quản lý và tổ chức lễ hội quy định: người tham gia lễ hội có trách nhiệm không thực hiện việc đổi tiền có chênh lệch giá trong khu vực di tích, lễ hội.
- Hành vi đổi tiển lẻ có chênh lệch nói trên là hành vi trái pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3; điểm a khoản 5 Điều 30 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (bị phạt từ 20.000.000 đồng từ 40.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng từ 80.000.000 đồng đối với tổ chức). | Bộ Công an |
182 | Xử lý hành vi tuyên truyền sai lệch về tôn giáo qua mạng internet, có tính chất cổ vũ nhân dân thực hiện hành vi mê tín, dị đoan như thế nào? | Hoàng Minh An | 18/03/2022 | Hiện nay, mạng Internet ngày càng phát triển, lợi dụng việc này, nhiều đối tượng đã lợi dụng để tuyên truyền những thông tin xấu độc nhằm lôi kéo những người thiếu hiểu biết chống phá Đảng và Nhà nước, hoặc đi ngược lại với văn hoá, tôn giáo chính thống của đất nước. Về vấn đề này, Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp lợi dụng môi trường Internet để tuyên truyền những nội dung sai lệch về tôn giáo có tính chất cổ vũ nhân dân thực hiện hành vi mê tín, dị đoan, đi ngược lại với thuẫn phong, mỹ tục, với văn hoá dân tộc thì sẽ bị xử lý như thế nào? | Hành vi trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào quy định tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (điểm b khoản 3 Điều 100: tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chủ động cung cấp thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng; điểm b khoản 1 Điều 101: Hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng). Trường hợp có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước, có thể xem xét xử lý theo quy định tại Bộ luật Hình sự (Điều 117 Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Điều 331 Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân)... | Bộ Công an |
183 | Việc thuyên chuyển chức sắc, chức việc nhà tu hành là người đang bị buộc tội hoặc chưa được xóa án tích được thực hiện như thế nào? | Nguyễn Minh Giao | 18/03/2022 | Trong những năm qua, nhiều người có chức sắc trong giới tu hành đã có hành vi vi phạm pháp luật và phải chấp hành án phạt tù. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, theo quy định, việc thuyên chuyển chức sắc, chức việc nhà tu hành là người đang bị buộc tội hoặc chưa được xóa án tích được thực hiện như thế nào? | Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo: Trước khi thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người đang bị buộc tội hoặc chưa được xóa án tích, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thuyên chuyển đến. Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký, họ và tên, phẩm vị, chức vụ của người được thuyên chuyển, lý do thuyên chuyển, địa bàn hoạt động tôn giáo trước khi thuyên chuyển, địa bàn hoạt động sau khi được thuyên chuyển đến. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do. | Bộ Công an |
184 | Lợi dụng uy tín của tôn giáo để lừa người dân quyên góp tài sản công đức, sau đó chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào? | Hoàng Minh Tùng | 18/03/2022 | Vừa qua, dư luận rất bất bình về cơ sở tu tại gia mang tên “Tịnh thất Bồng Lai” do Lê Tùng Vân đứng đầu với nhiều hành vi vi phạm pháp luật và thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Bộ Công an cho tôi hỏi, việc tự ý xây dựng cơ sở tu tại gia, lợi dụng uy tín của tôn giáo để lừa người dân quyên góp tài sản công đức, sau đó chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị xử lý như thế nào? | Việc xử lý các hành vi nói trên căn cứ vào các quy định pháp luật tại Luật Tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 5 Các hành vi bị nghiêm cấm; Điều 58 Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; Khoản 1 Điều 64); Luật Đất đai; Luật Xây dựng; Bộ luật Hình sự (Điều 174 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Điều 331 Tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân)...
Trong đó, tại Điều 174 và Điều 331 Bộ luật Hình sự quy định như sau:
- Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
- Điều 331. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. | Bộ Công an |
185 | Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù? | Nguyễn Hữu Phát | 09/12/2021 | Bố tôi quê ở thị trấn Phước Hải, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, từng bị đi tù và đã chấp hành xong án phạt tù (CHXAPT) tại Trại Giam Xuân Lộc K4 vào tháng 9/1987. Hiện nay, bố tôi vẫn chưa được xóa án tích, trong khi đó muốn xóa án tích thì phải có giấy chứng nhận CHXAPT. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, trường hợp bố tôi làm mất giấy chứng nhận CHXAPT thì phải làm những thủ tục gì và đến cơ quan nào để được cấp lại? | Theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự năm 2019: “Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan Thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân; cấp giấy chứng nhận CHXAPT cho người đã CHXAPT”. Cơ quan đã cấp giấy chứng nhận CHXAPT có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự (cùng cấp với Tòa án đã ra quyết định thi hành án đối với trường hợp chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung, trách nhiệm dân sự...), Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện, UBND cấp xã nơi người CHXAPT về nơi cư trú. Đồng thời giấy chứng nhận CHXAPT được lưu vào hồ sơ phạm nhân.
Theo quy định của Thông tư số 60/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân, sau khi phạm nhân CHXAPT, được đại xá, đặc xá hoặc được miễn chấp hành thời gian còn lại của án phạt tù hồ sơ phạm nhân nộp lưu về cơ quan hồ sơ để quản lý, lưu trữ.
Hiện nay, không có quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận CHXAPT. Để được cấp bản sao giấy chứng nhận CHXAPT, công dân cần có đơn đề nghị, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú gửi Cục Hồ sơ nghiệp vụ, Bộ Công an để được giải quyết. | Bộ Công an |
186 | Lợi dụng việc giảng đạo của các tôn giáo để tuyên truyền những luận điệu sai trái nhằm chống phá Nhà nước sẽ bị xử lý như thế nào? | Phạm Quang Thành | 18/03/2022 | Trong những năm qua, nhiều đối tượng đã lợi dụng việc giảng đạo của các tôn giáo để tuyên truyền những luận điệu sai trái nhằm chống phá Nhà nước ta. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, hành vi lợi dụng việc giảng đạo của các tôn giáo để tuyên truyền những luận điệu sai trái nhằm chống phá Nhà nước sẽ bị xử lý như thế nào? | Việc xử lý các hành vi này căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và các quy định pháp luật khác tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; Bộ luật Hình sự (Điều 117 Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Điều 331 Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân)...
Trong đó, tại Điều 331 quy định về Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, như sau:
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. | Bộ Công an |
187 | Hoạt động truyền đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào? | Nguyễn Minh Thanh | 18/03/2022 | Trong những năm gần đây tôi thấy, nhiều nhóm người ở nước ngoài đến Việt Nam tuyên truyền, vận động người dân tham gia vào tôn giáo của họ, sau đó thực hiện các hành vi tuyên truyền, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, lôi kéo, kích động người dân tham gia chống phá chính quyền.
Bộ Công an cho tôi hỏi, hoạt động truyền đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào? nếu các hoạt động này gây ảnh hưởng tới an ninh, trật tự (ANTT) sẽ bị xử lý như thế nào? | - Tại Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, có một số điều khoản quy định liên quan hoạt động truyền đạo của tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam và việc xử lý các hoạt động gây ảnh hưởng ANTT, như:
+ Khoản 3 Điều 8: Chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được giảng đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác ở Việt Nam.
+ Khoản 1 Điều 48: Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Khoản 1 Điều 64: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Do đó, việc xử lý hoạt động truyền đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam gây ảnh hưởng ANTT còn căn cứ vào các quy định khác tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình (Điều 17 Vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và đi lại); Bộ luật Hình sự (Điều 37 Trục xuất; Điều 117 Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...); Luật Xử lý vi phạm hành chính (Điều 27 Trục xuất); Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và tập quán quốc tế (đối với trường hợp người phạm tội hình sự thuộc đối tượng hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam). | Bộ Công an |
188 | Trồng cây cần sa và tàng trữ trái phép cần sa khô sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Xuân Hùng | 03/12/2021 | Vừa qua, Công an phường Ngọc Thuỵ, quận Long Biên, Hà Nội phát hiện một người nước ngoài đã trồng hàng trăm cây cần sa và tàng trữ trái phép cần sa khô ở khu vực bãi giữa sông Hồng. Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì hành vi trồng cây cần sa và tàng trữ trái phép cần sa khô của người nước ngoài nêu trên sẽ bị xử lý như thế nào? | 1. Điều 247 Bộ luật Hình sự quy định: Tội trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý
- Tại Khoản 1 quy định khung hình phạt cơ bản
Người nào trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã được giáo dục 2 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3000 cây.
- Tại Khoản 2 của Điều luật là định khung hình phạt tăng nặng.
- Tại Khoản 4 quy định: Người nào phạm tội thuộc Khoản 1 Điều này nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
2. Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định: Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý
- Tại Khoản 1 quy định khung hình phạt cơ bản
Người nào tàng trữ trái phép chất ma tuý mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma tuý thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các Điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây cô ca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma tuý do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
- Tại Khoản 2, 3, 4 của Điều luật là định khung hình phạt tăng nặng.
Như vậy, đối với nội dung câu hỏi trên, cần xác minh chủ thể là người nước ngoài có thuộc đối tượng được hưởng quyền “miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự…” hay không; làm rõ hành vi “trồng” hay hành vi “tàng trữ” cây cần sa và các yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại Điều 247 và Điều 249 Bộ luật Hình sự đã viện dẫn như trên. Nếu đủ căn cứ thì tiến hành khởi tố, điều tra và đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không phải là tội phạm thì căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số: 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ để xác định nếu vi phạm thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. | Bộ Công an |
189 | Công an được thu giữ và kiểm tra thông tin điện thoại di động trong trường hợp nào? | Nguyễn Thanh Trung | 26/11/2021 | Điện thoại di động là thiết bị cá nhân, lưu trữ những thông tin cá nhân do cá nhân người dùng quản lý và sử dụng. Vừa qua, xuất hiện vụ việc một cô gái bị Công an mời về trụ sở làm việc, sau đó thu giữ điện thoại và yêu cầu cung cấp mật khẩu. Qua đây, tôi muốn hỏi Bộ Công an, Công an có được quyền thu giữ điện thoại của người dân không? Nếu được thì được thu giữ và kiểm tra thông tin điện thoại trong trường hợp nào? | Câu hỏi của bạn Nguyễn Thành Trung không nêu rõ tình huống cụ thể trong trường hợp cụ thể nào nên Bộ Công an không thể trả lời cụ thể. Tuy nhiên, đối với câu hỏi: “Công an có được quyền thu giữ điện thoại không? Nếu được thì được thu giữ và kiểm tra thông tin điện thoại trong trường hợp nào?”, Bộ Công an trả lời như sau:
1. Cơ quan Công an có quyền tạm giữ, thu giữ, kiểm tra điện thoại của công dân nếu điện thoại đó là tang vật của vụ việc vi phạm hành chính; là vật chứng của vụ án hình sự; liên quan đến việc vi phạm pháp luật (hành chính, hình sự). Việc tạm giữ, thu giữ điện thoại phải có căn cứ và tuân theo các quy định của pháp luật. Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo nếu việc tạm giữ, thu giữ điện thoại không đúng pháp luật.
2. Các trường hợp điện thoại của công dân có thể bị thu giữ, kiểm tra:
- Theo điều 87; 99 Bộ luật Tố tụng hình sự thì điện thoại di động là dữ liệu điện tử vì điện thoại là phương diện lưu trữ chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.
Dữ liệu điện tử là một trong bảy nguồn của chứng cứ có giá trị chứng minh tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Cơ quan Công an có quyền thu giữ dữ liệu điện tử (điện thoại di động) theo Điều 88; 89; 90; 107, 196 Bộ luật Tố tụng hình sự nhằm: Phát hiện, ngăn chặn hành vi phạm tội; thu thập, củng cố tài liệu, chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội; thu thập các tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án hoặc đảm bảo thi hành án, xử phạt.
Theo Điều 196, Bộ luật Tố tụng hình sự thì quá trình thu giữ dữ liệu điện tử (điện thoại di động) có thể thu giữ thiết bị ngoại vi kèm theo và các tài liệu có liên quan nên việc yêu cầu người chủ thiết bị điện tử cung cấp mật khẩu dữ liệu điện tử là hoàn toàn hợp pháp nhằm khai thác, kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, dữ liệu có liên quan đến vụ việc đang giải quyết.
- Ngoài việcthu giữ, kiểm tra điện thoại di động theo Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan Công an có thể thu giữ, kiểm tra điện thoại di động theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp ngăn chặn hành vi vi phạm, ngăn chặn việc tẩu tán, tiêu hủy tang vật; xác minh hành vi vi phạm hoặcbảođảm việc xử lý vi phạm hành chính. | Bộ Công an |
190 | Sỹ quan Công an nhân dân bị suy giảm 54% khả năng lao động, nếu nghỉ hưu trước tuổi sẽ được hưởng chế độ như thế nào? | Lê Ngọc Lâm | 18/11/2021 | Tôi sinh năm 1979, sau khi tốt nghiệp Đại học Cảnh sát nhân dân, tôi về công tác tại Công an huyện và hiện đang là Đội trưởng Đội Kỹ thuật hình sự. Bộ Công an cho tôi hỏi, khi tôi đủ 25 năm công tác, nếu tôi xin nghỉ hưu trước tuổi thì với thời gian 10 năm làm công tác kỹ thuật hình sự cấp huyện, tôi có được hưởng thêm chế độ gì không? Trường hợp tôi bị suy giảm 54% khả năng lao động (do tai nạn lao động, được hưởng trợ cấp hằng tháng), nếu nghỉ hưu trước tuổi thì chế độ được hưởng như thế nào? | Căn cứ Điều 8 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân; khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, sỹ quan Công an nhân dân có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù được quy đổi để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần. Đối với thời gian 10 năm làm công tác kỹ thuật hình sự cấp huyện, do bạn không nêu rõ chức danh công việc cụ thể đảm nhiệm nên không có cơ sở xác định có thuộc danh mục ngành nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại Điều 8 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP nêu trên hay không.
Hiện bạn đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng nên khi nghỉ hưu, hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động hằng tháng của bạn được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân di chuyển đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú để tiếp tục chi trả trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng theo quy định. | Bộ Công an |
191 | Người bị nạn cần có những kỹ năng gì để sử dụng các phương tiện nhằm an toàn thoát khỏi đám cháy? | Võ Minh Toàn | 05/11/2021 | Hằng năm, trên địa bàn cả nước xảy ra rất nhiều vụ cháy gây thiệt hại lớn, đặc biệt là thiệt hại về người. Một trong những nguyên nhân gây thiệt hại về người khi xảy ra cháy là do người bị nạn thiếu kỹ năng sử dụng các phương tiện thoát nạn. Bộ Công an cho tôi hỏi, khi xảy ra cháy, người bị nạn cần có những kỹ năng gì để sử dụng các phương tiện nhằm an toàn thoát khỏi đám cháy? | Khi có cháy xảy ra, để được an toàn thoát khỏi đám cháy, người bị nạn cần trang bị cho mình những kỹ năngsử dụng các phương tiện thoát nạn sau đây:
a. Kỹ năng sử dụng mặt nạ lọc độc
Mặt nạ lọc độc là thiết bị rất hiệu quả giúp con người tránh hít phải khói, khí độc khi di chuyển trong đám cháy. Trước khi chuẩn bị đeo mặt nạ lọc độc, người sử dụng cần chú ý bóc lớp niêm phong tại cửa hít khí của bầu lọc (nếu có). Các bước tiến hành sử dụng mặt nạ lọc độc như sau:
Bước 1: Chụp mặt nạ lọc độc lên đầu và siết nhẹ các đai cố định trên mặt nạ (Hình 40).
Bước 2: Điều chỉnh vành bao của mặt nạ sao cho áp đều với khuôn mặt nhằm đảm bảo khói, khí không lọt qua khe tiếp xúc giữa vành bao của mặt nạ với khuôn mặt. Sau đó siết chặt các đai cố định theo thứ tự: Các đai ngang tai trước, tiếp đến là các đai ngang cổ và sau cùng là đai trên đỉnh đầu.
Bước 3: Kiểm tra độ kín của mặt nạ phòng độc bằng cách đặt lòng bàn tay lên bịt cửa vào của không khí trên bộ lọc độc và tiến hành thở ra, hít vào nhẹ nhàng. Nếu khi thở ra, mặt nạ căng lên và khí không rò rỉ qua khe hở giữa vành của mặt nạ với mặt người đeo, khi đó mặt nạ đảm bảo độ kín. Nếu có khí lọt ra ngoài thì cần chỉnh lại các vị trí tiếp xúc giữa vành bao của mặt nạ với mặt người sử dụng và siết lại các đai.
Lưu ý: Trước khi đeo mặt nạ lọc độc để thoát nạn phải bóc lớp niêm phong bảo vệ trên cục lọc nhằm để dòng không khí có thể đi qua phục vụ nhu cầu thở.
b. Kỹ năng sử dụng dây tự cứu
Nếu trong căn hộ gia đình có trang bị dây tự cứu loại hạ chậm (Hình 41) thì người bị nạn có thể sử dụng thiết bị này để thoát ra nơi an toàn. Các bước tiến hành sử dụng dây tự cứu hạ chậm như sau:
Bước 1: Quan sát và đảm bảo vị trí phía dưới, nơi thả dây thoát nạn không có khói, lửa tác động cũng như không có các chướng ngại vật gây mất an toàn cho quá trình thoát nạn.
Bước 2: Sau khi kiểm tra các móc nối dây vào thiết bị cố định đảm bảo độ chắc chắn, thì tiến hành thả một đầu dây xuống phía dưới.
Bước 3: Lấy đầu dây còn lại vòng vào người (Hình 42), siết chặt đai và chuẩn bị thoát nạn.
Bước 4: Di chuyển đến sát cửa sổ, ngồi lên vắt chân qua cửa sổ và kéo căng phần dây từ thân người đến điểm cố định, từ từ thả người xuống dưới, hướng mặt úp vào tường, giữ chặt hai sợi dây thoát nạn. Khi người ở trạng thái ổn định, duỗi thẳng chân, thả tay nắm hai sợi dây và để cho dây tự nhả đến khi tới nơi an toàn (Hình 43).
Lưu ý: Trong quá trình tụt dây xuống phải giữ bình tĩnh, hai tay đặt lên tường và mũi chân thẳng ra để có thể đẩy căng người ra tránh va vào tường hoặc các vật cản trong quá trình di chuyển xuống.
c. Kỹ năng sử dụng thang dây thoát nạn
Nếu tại các vị trí trong tòa nhà có trang bị các thang dây, người bị nạn có thể sử dụng thang dây để thoát nạn. Quy trình thoát nạn an toàn bằng thang dây theo các bước sau:
Bước 1: Quan sát vị trí thả thang dây xuống dưới phải đảm bảo không có vật cản, không có lửa, khói tác động và chiều dài của thang đảm bảo để người có thể xuống vị trí an toàn.
Bước 2: Cố định một đầu thang dây vào các vị trí đã thiết kế sẵn thật chắc chắn, đầu thang còn lại thả xuống phía dưới.
Bước 3: Khi kiểm tra các điều kiện đã đảm bảo thì tiến hành xuống thang, trong quá trình di chuyển phải cẩn thận, bình tĩnh và đảm bảo thang ổn định (Hình 44).
d. Kỹ năng nhảy đệm hơi cứu nạn
Khi đám cháy xảy ra ở tầng cao, người bị nạn có thể nhảy xuống đệm hơi do lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy triển khai (Hình 45) để thoát nạn. Tuy nhiên, cần chú ý một số yếu tố kỹ thuật cơ bản sau:
Bước 1: Chọn vị trí đứng chắc chắn và tuân thủ các hướng dẫn của chiến sỹ Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy về thời điểm nhảy, cách nhảy xuống đệm hơi đúng kỹ thuật.
Bước 2: Tiến hành nhảy xuống đệm khi chiến sỹ Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy hô hoặc ra ký hiệu. Khi nhảy phải đảm bảo sao cho phần mông và lưng tiếp xúc với mặt đệm trước và ở trạng thái nằm ngửa, đầu ngẩng cao. Tránh nhảy tiếp xúc với đệm bằng một hoặc hai chân vì có thể dẫn đến chấn thương cột sống. | Bộ Công an |
192 | Điều kiện chuyển ngạch từ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật sang sỹ quan chuyên môn nghiệp vụ | Đặng Xuân Huy | 28/10/2021 | Tôi tuyển dụng vào ngành với vị trí công tác là lái xe từ năm 2014 đến nay. Năm 2019 tôi tốt nghiệp hệ văn bằng 2, Đại học An ninh nhân dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có đủ điều kiện để chuyển ngạch từ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật sang sỹ quan chuyên môn nghiệp vụ không? | Căn cứ Thông tư số 29/2010/TT-BCA ngày 07/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về diện bố trí cán bộ trong Công an nhân dân thì chức danh công việc “lái xe” thuộc diện bố trí sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật (trừ lái xe chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ); xếp lương chuyên môn kỹ thuật nhóm I, sơ cấp. Do đó, nếu vẫn đảm nhiệm công việc lái xe (không phải lái xe chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ) mặc dù đã tốt nghiệp văn bằng 2 Đại học An ninh nhân dân thì bạn đọc Đặng Xuân Huy cũng không thuộc đối tượng được xem xét chuyển diện bố trí cán bộ từ sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật sang sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ. | Bộ Công an |
193 | Chế độ lương đối với nhân viên hợp đồng không thời hạn trong Công an nhân dân | Nguyễn Thị Thu | 22/10/2021 | Chồng tôi là nhân viên hợp đồng không thời hạn của Báo Công an nhân dân với chức danh phóng viên. Theo quy định thì chồng tôi là công nhân công an, thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2019 quy định rõ chế độ tiền lương đối với công nhân công an (người được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sỹ quan, hạ sỹ quan…) có mức lương thấp nhất không dưới 2.7.
Hiện nay, chồng tôi đã công tác hơn 10 năm nhưng hệ số lương vẫn là 2.67. Tôi muốn hỏi trường hợp của chồng tôi có áp dụng theo Nghị định số 49/2019/NĐ-CP không và ngạch phóng viên thì xếp theo ngạch lương nào (a,b hay c) của bảng lương công nhân công an? | Căn cứ Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân; ngày 30/3/2020, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư số 29/2020/TT-BCA hướng dẫn chuyển xếp lương và chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với công nhân công an. Theo quy định tại các văn bản này: Đối tượng áp dụng là công nhân công an thuộc biên chế của Công an nhân dân; những người đang làm việc theo chế hợp đồng lao động không thuộc đối tượng áp dụng. | Bộ Công an |
194 | Lực lượng tham gia hỗ trợ các tổ, chốt phòng, chống dịch Covid-19 thì được hưởng những chế độ gì? | Nguyễn Quốc Trường | 12/10/2021 | Tôi là Công an viên bán chuyên trách của xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Hiện nay tôi đang được tăng cường lên biên giới Việt Namvà Campuchia ở Đồn Biên phòngCửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang theo Công văn số 610/PX01-TTHL ngày 29/06/2021 của Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh An Giang về việc hoán đổi cán bộ tham gia hỗ trợ các tổ, chốt phòng, chống dịch Covid-19 trên biên giới.
Tôi bắt đầu nhận nhiệm vụ vào ngày 1/7/2021. Được biết, theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 của Chính phủ,tôi sẽ được hưởng chế độ đặc thù 150.000đ/ ngày. Tuy nhiên, đến nay cùng làm nhiệm vụ tăng cường như tôi nhưng lực lượng Công an chính quy thì được hưởng chế độ đặc thù 150.000đ/ngày, còn tôi thì không được hưởng.
Bộ Công an cho tôi hỏi, lực lượng bán chuyên trách như tôi nếu tham gia hỗ trợ các tổ, chốt phòng, chống dịch Covid-19 thì có được hưởng chế độ đặc thù như trên không? Nếu không thì sẽ được hưởng những chế độ gì? | Với nội dung hỏi của công dân nêu trên, Bộ Công an có ý kiến như sau:
1. Một số căn cứ có liên quan:
- Tại Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 16/NQ-CPngày 08/02/2021 quy định:“3. Chế độ phụ cấp chống dịch mức 150.000 đồng/người/ngày được áp dụng với:
d) Người làm nhiệm vụ kiểm soát dịch bệnh tại tổ, chốt, đường mòn, lối mở trên toàn tuyến biên giới; làm thủ tục cho người nhập cảnh tại các cửa khẩu, cảng biển”.
- Tại Mục 2.4 Công văn số 951/BCA-H01 ngày 01/4/2021 của Bộ Công an có nội dung: “2.4. Chế độ phụ cấp chống dịch mức 150.000 đồng/người/ngày áp dụng đối với cán bộ, chiến sỹ Công an thực hiện nhiệm vụ sau:
Tham gia kiểm soát dịch tại tổ, chốt, đường mòn, lối mở trên toàn tuyến biến giới; làm thủ tục nhập cảnh tại các cửa khẩu, cảng biển.”
- Tại Mục 1.2 Công văn số 4156/H01-P5 ngày 23/8/2021 của Cục Kế hoạch và Tài chính có nội dung: “ a) Cán bộ, chiến sỹ… được hưởng phụ cấp chống dịch tương ứng với từng công việc… 150.000 đồng/người/ngày được hướng dẫn chi tiết tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 Khoản 2 Công văn số 951/BCA-H01”.
- Về đơn vị chi trả phụ cấp chống dịch:
Tại Khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 quy định: “7. Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì phòng, chống dịch, khám bệnh, chữa bệnh, cách ly y tế tập trung có trách nhiệm chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị quyết này cho các đối tượng sau đây:
a) Đối tượng thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
b) Đối tượng thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị khác liên quan trên địa bàn, cơ quan, đơn vị cấp trên, cơ quan, đơn vị địa phương khác cử đến để hỗ trợ công tác phòng, chống dịch tại cơ quan, đơn vị mình (nếu có)."
2. Đối với nội dung công dân hỏi:
- Công dân Nguyễn Quốc Trường là Công an viên bán chuyên trách, tham gia hỗ trợ các tổ, chốt phòng, chống dịch trên tuyến biên giới, được thụ hưởng phụ cấp chống dịch (theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/02/2021) của Chính phủ).
- Đơn vị chi trả phụ cấp phòng, chống dịch:
Công an thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang tổng hợp, báo cáo UBND thị xã Tân Châu chi trả phụ cấp cho người tăng cường trên địa bàn (theo quy định tại điểm b Khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 của Chính phủ). Đề nghị Công dân liên hệ với Công an thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang để biết thông tin cụ thể. | Bộ Công an |
195 | Cho vay tiền với lãi suất cao hơn lãi suất theo quy định của pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Văn Tùng | 07/10/2021 | Vừa rồi, bạn tôi có ra hiệu cầm đồ để cầm chiếc xe máy SH và vay 200 triệu với lãi suất 170% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp chủ hiệu cầm đồ cho vay tiền với lãi suất như trên theo quy định của pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? Ngoài ra trường hợp cho vay không có tài sản cầm cố thì lãi suất vượt quá bao nhiêu phần trăm lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự? | Khoản 1 Điều 163 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội cho vay lãi nặng như sau: Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
Chiếu theo Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
Tuy nhiên, tại Khoản 1 Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (có hiệu lực từ 01/01/2018) quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thay thế quy định về Tội cho vay lãi nặng tại Bộ luật Hình sự năm 1999 như sau: Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Theo đó, Bộ luật Hình sự 2015 đã dẫn chiếu trực tiếp về lãi suất đến Bộ luật Dân sự năm 2015 (thay Bộ luật Dân sự 2005) mà không cần căn cứ mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước: lãi suất cho vay gấp 05 lần lãi suất cao nhất của Bộ luật Dân sự (20%) = 100% thì được coi là lãi nặng. Đồng thời lượng hoá số tiền bất chính thu được từ 30 triệu đồng trở lên là cấu thành tội phạm.
Như vậy, đối với các hành vi cho vay (bao gồm có cầm cố và không cầm cố tài sản), theo quy định phải có mức lãi suất dưới 20%/năm, không căn cứ vào mức lãi suất ngân hàng công bố. Căn cứ vào mức lãi suất tại từng việc cụ thể, người cho vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu như mức lãi suất cho vay từ 100%/năm trở lên và thu lời bất chính từ 30 triệu đồng trở lên. Trường hợp vượt quá lãi suất 20% nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định hiện hành.
Đối với trường hợp của bạn nêu, cần làm rõ nội dung vụ việc, mức lãi suất cho vay và số tiền thu lời bất chính thực tế đã bị chiếm đoạt mới có thể xác định hình thức xử lý phù hợp. Bộ Công an đề nghị bạn của bạn nên trình báo đến cơ quan Công an nơi cơ sở cầm đồ đã tiến hành giao dịch để xác minh và có hình thức xử lý đúng pháp luật. | Bộ Công an |
196 | Tiêu chuẩn thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy? | Lê Nam | 01/10/2021 | Công ty tôi đang thực hiện thiết kế trụ sở mới có diện tích 700m2. Trong đó, chúng tôi dự kiến bố trí 20m2 để làm phòng máy chủ. Theo đơn vị thiết kế, phòng máy chủ có hệ thống sàn nâng chống cháy, chiều cao chân đế 300mm. Bao quanh phòng có 2 mặt bằng thạch cao bên trong có sợi thủy tinh chống cháy, 1 mặt bằng kính và 1 mặt bằng tường xây, cửa ra vào là loại gỗ công nghiệp 1 cánh. Với thiết kế như vậy, Bộ Công an cho tôi hỏi như sau:
- Công trình của công ty tôi có thuộc danh mục dự án, công trình do cơ quan phòng cháy, chữa cháy (PCCC) thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy hay không?
- Thiết kế phòng máy chủ có tuân thủ theo quy định hiện hành về phòng cháy, chữacháy không? Nếu không, thì thiết kế phòng máy chủ cần đáp ứng theo tiêu chuẩn nào?
- Đối với mô hình thiết kế của công ty tôi thì hồ sơ để nghiệm thu công trình bao gồm những văn bản gì? | Về vấn đề này, Bộ Công an thấy nội dung câu hỏi của bạn đọc Lê Nam chưa nêu cụ thể về quy mô khối tích, công năng và tính chất nguy hiểm cháy, nổ của công trình nên Bộ Công an chưa đủ cơ sở để trả lời cụ thể. Tuy nhiên, căn cứ các thông tin trong nội dung câu hỏi, để đảm bảo an toàn PCCC công trình nêu trên cần tuân thủ các giải pháp PCCC cơ bản sau đây:
1. Để xác định công trình nêu trên có thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC hay không cần căn cứ quy định Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Cụ thể, tại Mục 8 quy định nhà làm việc của doanh nghiệp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5000m3 trở lên thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC hoặc Mục 17 quy định cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích từ 1.500m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C, D, E có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên.
2. Thiết kế công trình và hạng mục phòng máy chủ nêu trên, chủ đầu tư cần căn cứ quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2020/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình để thiết kế giải pháp ngăn cháy, thoát nạn; căn cứ quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009 về Phương tiện PCCC cho nhà và công trình – trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng để thiết kế hệ thống PCCC cho công trình.
3. Nếu công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định tại Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, chủ đầu tư thực hiện trách nhiệm về PCCC trong đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Thành phần hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định tại Điều 13, hồ sơ nghiệm thu về PCCC theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. | Bộ Công an |
197 | Không có thông tin cá nhân trên hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải làm những thủ tục gì để được chuyển hộ khẩu tập thể về nhà riêng? | Vũ Việt Thành | 22/09/2021 | Tôi tốt nghiệp Học viện An ninh nhân dân tháng 9/2019, sau khi ra trường, tôi được bố trí công tác tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, và được chuyển hộ khẩu tập thể từ Học viện An ninh nhân dân về Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Hiện nay, tôi muốn chuyển hộ khẩu tập thể từ đơn vị về đăng ký hộ khẩu thường trú tại chung cư 789, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, nhưng qua tra cứu thì thấy thông tin cá nhân của tôi không có trên hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tôi được biết, theo Luật Cư trú năm 2020, từ ngày 1/7/2020, đối tượng như tôi sẽ không được công nhận có hộ khẩu tập thể nữa. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, trường hợp không có thông tin cá nhân trên hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải làm những thủ tục gì để được chuyển hộ khẩu tập thể về nhà riêng? | Việc đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân đã được quy định, hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Theo đó, đối với trường hợp cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân đã đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú kèm giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu).
Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 5 Chương II Thông tư số 57/2021 quy định về quy trình đăng ký thường trú đã quy định: “Cán bộ tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân kê khai trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin không có hoặc có nhưng không trùng khớp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện việc thu nhập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định”. Do trường hợp công dân Vũ Việt Thành chưa có thông tin trên hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư, đề nghị công dân liên hệ với cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú để được hướng dẫn việc thu nhập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký thường trú theo quy định. | Bộ Công an |
198 | Khi ô tô bị lao xuống vùng nước sâu thì cần những kỹ năng gì để thoát nạn? | Võ Thanh Hoàn | 17/09/2021 | Hiện nay, các trung tâm dạy lái xe ô tô chưa chú trọng đến việc dạy các kỹ năng xử lý khi gặp các sự cố, tai nạn xảy ra trên đường, Bộ Công an cho tôi hỏi, trong trường hợp điều khiển ô tô không may mà bị lao xuống vùng nước sâu thì cần có những kỹ năng gì để thoát nạn? | Đây là tình huống xảy ra khi các phương tiện giao thông gặp sự cố lao xuống ao, sông, hồ,… và phương tiện dần bị chìm xuống (Hình 32). Nếu người đang ở trong các phương tiện tai nạn không kịp xử lý hoặc không có các thao tác đúng thì rất có thể họ sẽ bị nguy hiểm đến tính mạng.
Khi gặp tình huống sự cố này, để thoát nạn an toàn, chúng ta cần chú ý thực hiện một số thao tác cơ bản sau:
- Khi xe đang lao xuống nước, mọi người hãy cố bình tĩnh, sử dụng hai tay ôm chặt hai vai, đầu cúi xuống, hơi co tròn cơ thể nhằm hạn chế tối đa trấn thương do va đập khi xe va chạm với mặt nước (nếu là lái xe thì ôm chặt vô lăng). Sau khi xe ổn định thì nhanh chóng bấm khóa (lẫy) tháo dây an toàn (Hình 33).
- Sau khi lao xuống nước, thường xe không bị chìm ngay (chỉ chìm sau khoảng thời gian từ 30 giây đến 2 phút). Đồng thời, hệ thống điện có thể đảm bảo cho một số bộ phận trên xe hoạt động trong khoảng 2-3 phút. Trong thời điểm này, mọi người trong xe cần nhanh chóng bấm nút hạ cửa kính (do hệ thống điện trong các xe vẫn có thể đảm bảo cho kính hạ xuống) hoặc sử dụng tay quay hạ cửa kính; khi cửa kính đã được mở, mọi người trong xe nhanh chóng thoát ra ngoài thông qua cửa đã mở và bơi vào bờ (Hình 34).
Lưu ý: Khi ô tô mới lao xuống nước, mọi người không nên cố mở cửa xe, vì lúc này rất khó mở do áp lực nước từ ngoài tác động lên cánh cửa xe rất lớn. Mặt khác, nếu mở được cửa xe thì nước sẽ tràn vào nhanh hơn, dẫn đến xe sẽ chìm nhanh, khi đó cơ hội thoát nạn cho những người còn lại trong xe sẽ ít đi. Chính vì vậy, phương án tối ưu khi xe chưa bị chìm là hãy cố gắng bình tĩnh để thoát ra ngoài thông qua các cửa sổ kính như hướng dẫn ở trên.
- Trong trường hợp các cửa kính bị kẹt và không thể hạ xuống được thì hãy bằng mọi cách phá vỡ cửa kính nếu có thể (Hình 35) (dùng búa phá kính, sử dụng giày gót nhọn, tuốc-nơ-vít, hoặc đạp bằng chân…). Lưu ý, khi phá cửa kính nên tác động vào một điểm ở góc cửa thì kính sẽ dễ bị phá hơn. Không nên phá kính chắn gió phía trước xe vì đây là loại kính có cấu tạo rất chắc chắn nên rất khó phá, đồng thời khi cửa kính này bị phá, nước sẽ tràn vào mạnh hơn và làm xe chìm nhanh hơn.
- Trong trường hợp xe chìm nhanh, người trong xe không thể hạ được cửa kính thì thật bình tĩnh và đợi cho đến khi nước tràn vào trong khoang xe và ngập đến ngang ngực người ngồi (trong khoảng thời gian chờ đợi hãy cởi bỏ những vật nặng, quần áo nặng, giầy dép…). Khi đó, áp lực phía trong xe và bên ngoài đã khá cân bằng, lúc này mọi người hãy mở cửa xe phía gần nhất và thoát ra ngoài (Hình 36).
- Nếu trong xe có trẻ nhỏ, hãy trấn an tinh thần của bé để bé không khóc hoặc la hét, khi nước ngập đến ngực, bạn hãy nói với bé cùng hít sâu, ngậm miệng và nín thở (có thể dùng hai ngón tay bóp vào cánh mũi của trẻ em). Ngay sau đó, bạn mở cánh cửa xe và đưa bé thoát ra ngoài rồi ngoi lên mặt nước.
- Khi ngoi lên mặt nước, bạn hãy bằng mọi cách kêu cứu, ra ký hiệu để mọi người đến hỗ trợ. Nếu bạn biết bơi thì chủ động giúp đỡ những người khác không biết bơi để cùng vào bờ an toàn. | Bộ Công an |
199 | Chiến sỹ Công an đang công tác xa nhà cần những điều kiện gì để có thể đăng ký thường trú tại đơn vị? | Nguyễn Quang Tú | 14/09/2021 | Tôi vừa tốt nghiệp Học viện An ninh nhân dân, hiện công tác xa nhà. Vừa rồi, tôi có đi đăng ký thường trú tại địa chỉ đơn vị đóng quân nhưng không được, trước đó hộ khẩu thường trú của tôi là tại Học viện An ninh nhân dân từ khi còn là học viên. Bộ Công an cho tôi hỏi, cán bộ, chiến sỹ Công an đang công tác xa nhà cần những điều kiện gì để có thể đăng ký thường trú tại đơn vị? | Việc đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân đã được quy định, hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 55/2021/TT-BCA, ngày 15/5/2021của Bộ Công an, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, cụ thể:
1. Điều kiện đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân
Sỹ quan nghiệp vụ, hạ sỹ quan nghiệp vụ, sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân Công an được đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Sinh sống ổn định, lâu dài tại đơn vị đóng quân;
- Đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sỹ.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ, chiến sỹ (ký tên, đóng dấu). | Bộ Công an |