id
stringlengths
6
8
text
stringlengths
70
2.96k
10_11_14
® Đời sống vật chất Cư dân Phù Nam chủ yếu ở trong những ngôi nhà sàn rộng làm bằng gỗ, lợp mái lá, phù hợp với môi trường sông nước và khí hậu nóng ẩm của vùng Nam Bộ. Cư dân Phù Nam đi lại chủ yếu bằng thuyền trên kênh, rạch, sông ngòi. Khi khai quật ở cánh đồng Úc Eo Lương thực, thực phẩm chính của người Phù Nam (An Giang), các nhà khoa học đã v12 , 1/33 —34 sự TSỢA. SE tìm thấy đấu tích các qc gỗ được là lúa gạo, các loại thịt và thuỷ, hải sản. cho là để làm nhà sàn, đóng san Trang phục của người Phù Nam tương đối đơn sát nhau trên một phạm vi rộng. giản: đàn ông đóng khố, ở trần; phụ nữ mặc váy và đeo một số đồ trang sức như vòng tay, khuyên tai,... Hình 18. Một số đồ trang sức của cư dân Phù Nam ® Đời sống tỉnh thần Tín ngưỡng, tôn giáo: Cử dân Phù Nam có tín ngưỡng thờ đa thần, tiêu biểu là thần Mặt Trời. Họ cũng duy trì tín ngưỡng phổn thực (thờ sinh thực khí). Trong quá trình giao lưu buôn bán với Ấn Độ, người Phù Nam đã tiếp nhận các tôn giáo như: Phật giáo, Hin- đu giáo,... 19.1. Tượng Phật 19.2. Tượng thân Vi-snu Hình 19. Một số tượng thuộc văn hoá Úc Fo 106
10_11_15
Phong tục, tập quán: Cư dân Phù Nam có phong tục chôn cất người chết bằng nhiều hình thức như thuỷ táng (thả xác xuống sông), hoả táng (đốt xác), thổ táng (chôn dưới đất) và điểu táng (để xác ngoài đồng cho chim ăn). Khi gia đình có tang, người thân phải cạo đầu, cạo râu và mặc đồ trắng. @ 1. Trình bày một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Phù Nam. 2. Hãy giới thiệu về một thành tựu mà em ấn tượng nhất. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „ 1. Lập bảng hệ thống (hoặc vẽ sơ đồ tư duy) về cơ sở hình thành của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam. Em hãy cho biết những điểm giống nhau và khác nhau về cơ sở hình thành của các nền văn minh ấy. 2. Hãy thống kê một số thành tựu tiêu biểu của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam theo gợi ý sau: Sự ra đời nhà nước Hoạt động kinh tế Đời sống vật chất Đời sống tinh thần Ø 1. Em hãy giải thích tại sao phiên bản của trống đồng Ngọc Lũ được Việt Nam lựa chọn làm quà tặng Liên hợp quốc nhân dịp kỉ niệm 50 năm ngày thành lập tổ chức này? 2. Hãy sưu tầm một số hình ảnh cho thấy sức sống trường tồn của những giá trị các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam. 107
10_12_1
Học xong bài này, em sẽ: s _ Nêu được quá trình phát triển của văn minh Đại Việt trên trục thời gian và một số thành tựu tiêu biểu của nền văn mình Đại Việt. x _ Giải thích được khái niệm, phân tích được cơ sở hình thành, ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt. » _ Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về những thành tựu của văn minh Đại Việt. s _ Trân trọng giá trị của nền văn minh Đại Việt, vận dụng hiểu biết về văn minh Đại Việt để giới thiệu, quảng bá về đất nước, con người, di sản văn hoá Việt Nam. Em đã tìm hiểu về các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam. Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX, trong kỉ nguyên đất nước độc lập và phát triển theo mô hình quân chủ trung ương tập quyền, nền văn minh Đại Việt được hình thành và phát triển. Hãy chia sẻ một số thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt mà em biết. Nền văn minh này có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử dân tộc? 1. Khái niệm và cơ sở hình thành a) Khái niệm văn minh Đại Việt Văn minh Đại Việt là những sáng tạo vật chất và tỉnh thần tiêu biểu trong kỉ nguyên độc lập của Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX. b) Cơ sở hình thành Văn minh Đại Việt có cội nguồn từ những nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam; phản ánh quá trình sinh sống, lao động và thích ứng với điều kiện tự nhiên và cuộc đấu tranh trong hơn 1 000 năm Bắc thuộc để giành độc lập và bảo tồn văn hoá dân tộc. Trải qua các triều đại (Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần,...), triểu đình và nhân dân luôn kiên cường chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ và củng cố nền độc lập, tạo điều kiện cho nền văn minh Đại Việt phát triển rực rỡ. Văn minh Đại Việt cũng tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các nền văn minh bên ngoài (Ấn Độ, Trung Hoa...) về tư tưởng, chính trị, giáo dục, văn hoá, kĩ thuật,... 108
10_12_2
@ 1. Em hiểu thế nào về khái niệm văn minh Đại Việt? 2. Hãy phân tích cơ sở hình thành văn minh Đại Việt. Theo em, cơ sở nào là quan trọng nhất? Vì sao? 2. Tiến trình phát triển m Sau chiến thắng Bạch Đằng m Năm 1010, Lý Thái Tổ dời đô ra Thăng Long (năm 938), Ngô Quyền xưng (Hà Nội),mở ra thờikì pháttriển rực rỡ của văn minh vương, đóng đô ở Cổ Loa Đại Việt. Nhà Trần kế thừa và phát huy các thành (Hà Nội), nên độc lập dân tộc tựu của nhà Lý. Một trong những đặc trưng nổi bật được khôi phục hoàn toàn. của văn minh Đại Việt thời Lý - Trần là fzm giáo m Triểu Đinh và Tiển Lê đóng đô đồng nguyên (kết hợp hài hoà Nho - Phật - Đạo). ở Hoa Lư (Ninh Bình); kinh tế = Từnăm 1407 đến năm 1427, nhà Minh thống trị và và văn hoá dân tộc bước đầu thực hiện chính sách huỷ diệt văn minh Đại Việt. phát triển. m Năm 1527, nhà Mạc thành lập, khuyến m Năm 1428, nhà Lê sơ được thành khích phát triển kinh tế công thương nghiệp lập, Đại Việt trở thành một cường và văn hoá. Một trong những đặc trưng quốc trong khu vực Đông Nam Á. nổi bật của văn minh Đại Việt thời Mạc là m Văn minh Đại Việt thời Lê sơ đạt kinh tế hướng ngoại. được những thành tích rực rỡ trên m ThờiLêtrung hưng, văn minh Đại Việt phát cơ sở độc tôn Nho học (coi trọng giáo triển theo xu hướng dân gian hoá và bước dục Nho học, tuyển dụng quan lại đầu tiếp xúc với văn minh phương Tây. thông qua thi cử,..). — TNHABD m Cuối thế kỉ XVII, phong trào Tây Sơn bùng nổ và lan rộng, lật đổ các chính quyền phong kiến trong nước, đánh tan quân xâm lược Xiêm và Mãn Thanh, xoá bỏ tình trạng chia cắt đất nước, thành lập vương triều, tạo nền tảng cho sự thống nhất quốc gia. m. Năm 1802,nhà Nguyễn thành lập, xây dựng quốc gia thống nhất. m Văn minh Đại Việt thời Nguyễn nổi bật là tính thống nhất: những khác biệt giữa các vùng miễn được giảm bớt. Hình 1. Sơ đồ tiến trình phát triển của văn minh Đại Việt 109
10_12_3
@ Hãy nêu khái quát tiến trình phát triển văn minh Đại Việt qua các triều đại thông qua trục thời gian. 3. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt a) Chính trị ® Thiết chế chính trị Các vương triều Đinh - Tiền Lê đã tiếp thu mô hình thiết chế chính trị quân chủ trung ương tập quyền của phong kiến Trung Quốc. Thiết chế đó ngày càng được hoàn thiện qua các triều đại Lý - Trần và đạt đến đỉnh cao dưới triều Lê sơ. Hoàng đế đứng đầu bộ máy chính quyền trung ương, có quyển quyết định mọi công việc. TRUNG Giúp việc cho hoàng đế ƯƠNG có các cơ quan và hệ thống quan lại. Chính quyền địa phương được chia thành các cấp quản lí, mỗi cấp đều sắp đặt các chức quan cai quản. ĐỊA PHƯƠNG Tuy nhiên, mỗi triểu đại cũng có đặc trưng riêng. Thời Lý - Trần, thiết chế tập quyền vẫn mang tính thân dân, từ thời Lê sơ về sau, mang tính quan liêu và chuyên chế. Hình 2. Sơ đồ tổ chức nhà nước thời Lê sơ Trong tiến trình phát triển, các triểu đại quân chủ có đặt ra yêu cầu cải cách. Tiêu biểu là cải cách Hồ Quý Ly (cuối thế kỉ XIV - đầu thế kỉ XV), cải cách Lê Thánh Tông (cuối thế kỉ XV), cải cách Minh Mạng (đầu thế kỉ XIX). ® Pháp luật Các vương triều Đại Việt chú trọng xây dựng luật pháp. Các bộ luật như: Hình thư thời Lý, Hình luật thời Trần, Quốc triểu hình luật thời Lê và Hoàng Việt luật lệ thời Nguyễn là những thành tựu lập pháp tiêu biểu. 110
10_12_4
N VẬN THÀNH - VŨ TRINH - THẦN HỢU ấy 0 Thử - Ngmắt Van Tử dc, có tư Hình 3. Irang bìa bản dịch hai bộ luật tiêu biểu của Việt Nam thời kì quân chủ Q Hãy nêu thành tựu tiêu biểu về chính trị của văn minh Đại Việt. b) Kinh tế ® Nông nghiệp Nông nghiệp lúa nước và văn hoá làng xã tiếp tục là một trong những đặc trưng của văn minh Đại Việt. Các triều đại đều đặc biệt chú trọng phát triển nông nghiệp. Các hoàng đế thường thực hiện nghi lễ Tịch điền vào mùa xuân để khuyến khích nghề nông phát triển. Nghỉ lễ Tịch điền sớm nhất theo sử sách ghi chép do vua Lê Hoàn thực hiện tại Núi Đọi (Duy Tiên, Hà Nam) vào năm 987. Hình 4. Tái hiện lễ Tịch điền tại Núi Đọi (Hà Nam) năm 2010 (Người cầm cày là Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết) 111
10_12_5
mm Nhà tước "Hành lập các cơ quan chuyên trách đê điều, cử quan lại thường xuyên Năm 1048, nhà Lý bắt đầu dựng trông coi việc đắp đê, khơi vét kênh mương, đàn Xã Tắc ở Thăng Long, đến đào nắn các dòng chảy,... phục vụ sản xuất. „ còn di tích tại khu vực nÚT Để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp, triểu giao thông Ô Chợ Dừa (Đống Đa, đình có quy định cấm giết trâu, bò, nếu vi Hà Nội). Việc tôn thờ thân Đất phạm sẽ bị phạt nặng. nm, sêu: sau „ ) - n. Công cuộc khai hoang mở rộng diện tích canh : 2 tác được tiến hành thường xuyên. Kĩ thuật thâm nông nghiệp. canh cây lúa nước có nhiều tiến bộ. Cư dân đã du Trong các năm gặp nhiều thiên tai, nhập và cải tạo những giống lúa từ bên ngoài để dịch bệnh, triều đình miễn thuế thích ứng với tình trạng ngập nước vào mùa hạ ở cho dân,... nhà vua đích thân làm khu vực phía Bắc. lễ để cầu mưa thuận gió hoà, mùa |: màng bội thu. e Thủ công nghiệp Thời kì này nhiều nghề thủ công phát triển, nổi tiếng nhất là các nghề: dệt, gốm sứ, luyện kim. Bên cạnh đó còn có các nghề: chạm đục gỗ, chạm khác đá, thuộc da, làm giấy, khảm trai, sơn mài, kim hoàn,... Các xưởng thủ công của Nhà nước (Cục Bách tác) chuyên sản xuất các mặt hàng độc quyền của triều đình như: tiền, vũ khí, trang phục và đồ dùng của hoàng cung... 5.1. Gạch in chữ Đại Việt quốc quân thành chuyên 5.2. Bát đĩa thời Lê sơ thời Đinh — Tiền Lê 5.3. Tiền đồng thời Lê sơ 5.4. Súng thần công thời Nguyễn ị | | | ị ị ị Ỉ | Ị ị | Ị | | Hình 5. Một số sản phẩm của các xưởng thủ công nhà nước 112
10_12_6
Trong các làng xã, bên cạnh nghề chính là nông nghiệp, người dân còn làm các nghề thủ công. Có một số làng chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công trình độ cao. Thợ thủ công từ nhiều làng nghề cùng tập trung ở các khu đô thị để sản xuất và buôn bán. Tại kinh thành Thăng Long đã hình thành nhiều phố nghề. Ở các địa phương, cũng xuất hiện các trung tâm sản xuất gốm nổi tiếng như: Kim Lan và Bát Tràng (Hà Nội), Thiên Trường (Nam Định), Chu Đậu (Hải Dương), Phù Lãng (Bắc Ninh), Thổ Hà (Bắc Giang)... Nhiều sản phẩm chạm khắc gỗ, đá còn được bảo tồn đến ngày nay như: tượng thờ và đồ thờ trong một số di tích tôn giáo, tín ngưỡng, bia đá ghi danh những người đỗ đạt,... ở khắp mọi miền đất nước. Tiêu biểu là 82 bia Tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội), bộ cửa gỗ chùa Phổ Minh (Nam Định)... EM CÓ BIẾT? (ác sản phẩm gốm sứ Đại Việt được xuất khẩu ra thị trường thế. giớitừ sớm. Tại Nhật Bản đã phát hiện gốm thời Trần. Tại các nước ở khu vực Đông Nam Á, Nam Á và châu Âu đã phát hiện nhiều gốm Chu Đậu thời Trần — Lê — Mạc. Theo tư liệu của (ông ti Đông Ấn HàLan(V00),thờikì 1663— 1681, khu vực phía Bắc Đại Việt đã xuất khẩu sang thị trường Đông Nam. Á gần hai triệu đồ gốm, chiếm. khoảng 30% thị phần của cả _-WuNE 5s) Hình 6. Thạp gốm thời Lý Hình 7. Bộ cửa gỗ chạm rồng thời Trần ở chùa Phổ Minh (Mỹ Lộc, Nam Định) 113
10_12_7
® Thương nghiệp Bắt đầu từ thời Tiền Lê (thế kỉ X), các triều đại đều cho đúc các loại tiền kim loại riêng. Năm 1149, nhà Lý thành lập trang Vân Đồn (Quảng Ninh), tạo điều kiện cho thuyền buôn từ các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á.... đến trao đổi hàng hoá. Đầu thế kỉ XV, Đại Việt có nhiều thương cảng có buôn bán với nước ngoài do nhà nước quản lí. Từ thế kỉ XVI, đặc biệt trong thế kỉ XVII, khi thương mại Á - Âu phát triển, các công tỉ như Công tỉ Đông Ấn Hà Lan, Công tỉ Đông Ấn Anh và thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á,... đã đến Đại Việt buôn bán nhộn nhịp ở khắp cả nước. Hình 8. Bức thư Phúc Nghĩa hâu gửi _ Hình 9. Châu ấn trạng do Mạc phủ (Nhật Bản) Quốc vương Nhật Bản đặt quan hệ _ cấp năm 1614, cho phép thuyền của nước này bang giao năm 1591 đến buôn bán với Đàng Trong 1. Hãy nêu một số thành tựu tiêu biểu về kinh tế của văn minh Đại Việt. 2. Kể tên một số làng nghề thủ công có từ thời kì này mà còn tồn tại đến ngày nay. c) Tín ngưỡng, tư tưởng, tôn giáo e Tín ngưỡng dân gian Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ cúng các vị anh hùng, người có công với đất nước tiếp tục được duy trì. Tín ngưỡng thờ thần Đồng Cổ (thần Trống đồng) được đưa vào cung đình từ thời Lý, được triều đình bảo trợ và phát triển dưới hình thức một nghỉ lễ nhằm giữ đạo trung với vua, với quốc gia. Từ thế kỉ XVI, đạo Mẫu trở thành tín ngưỡng được đông đảo người Việt tin theo; thờ mẫu Thượng Thiên (mẹ Trời), mẫu Địa (mẹ Đất), mẫu Thoải (mẹ Nước), mẫu Thượng Ngàn (mẹ Rừng) và mẫu Liễu Hạnh (thường được đồng nhất với mẫu Thượng Thiên). Việc thờ Thành hoàng làng tại đình, đến, miếu ở các làng xã ngày càng phổ biến. 114
10_12_8
Hình 10. Đình Tây Đăng (Hà Nội) s» Tư tưởng, tôn giáo Nho giáo: được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc. Nhà Lý là triều đại đầu tiên chính thức sử dụng chế độ thi cử Nho học để tuyển chọn quan lại. Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho dựng Văn Miếu thờ Khổng Tử; năm 1076, vua Lý Nhân Tông cho lập Quốc Tử Giám (Hà Nội) làm trường học Nho giáo cao cấp của triểu đình. Nhà Lê sơ thực hiện chính sách độc tôn Nho học, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ. Phật giáo: được du nhập vào Việt Nam khoảng đầu Công nguyên, trung tâm nổi tiếng là chùa Dâu (Bắc Ninh). Phật giáo hoà quyện với tín ngưỡng bản địa, phát triển mạnh mẽ trong cung đình và đời sống dân gian. Thời Lý - Trần, Phật giáo rất được tôn sùng. Thời Lê sơ, Phật giáo không còn vị trí như thời Lý - Trần, nhưng vẫn có ảnh hưởng sâu rộng trong đời sống dân gian. Từ thời Mạc, Phật giáo hưng thịnh trở lại. Hình 11. Tháp Phổ Minh Hình 12. Tháp chuông chùa Keo thời Lê trung hưng thời Trần (Nam Định) (Thái Bình) 115
10_12_9
Đạo giáo: có vị trí nhất định trong xã hội. Các triều đại cho xây dựng một số đạo quán: Khai Nguyên (thời Lý); Trấn Vũ, Bích Câu, Huyền Thiên (thời Lê trung hưng);... “lam giáo đồng nguyên” là đặc điểm nổi bật trong đời sống tôn giáo thời Lý - Trần. Nhà Lý mở khoa thi Tam giáo. Thời Trần, Phật hoàng Trần Nhân Tông là vị tổ sáng lập dòng thiển Trúc Lâm cũng từng tu theo Đạo giáo ở động Thiên Tôn (Ninh Bình) trước khi tu Phật trên núi Yên Tử (Quảng Ninh). Sự xuất hiện các ngôi chùa thờ cả Phật và Thánh cũng là một đặc trưng của thời kì này. Sự du nhập của Công giáo: Từ năm 1533, một giáo sĩ người phương Tây đã đến vùng ven biển Nam Định truyền đạo. Đến giữa thế kỉ XVII, có khoảng 340 nhà thờ và 350 000 tín đồ, tập trung ở các đô thị và vùng ven biển. Hãy cho biết một số nét nổi bật trong đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của văn minh Đại Việt. đ) Giáo dục và khoa cử Nền giáo dục, khoa cử bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý. Đến thời Trần, khoa cử được tổ chức đều đặn và quy củ hơn. Từ thời Lê sơ, khoa cử Nho học phát triển thịnh đạt. Vương triều Lê sơ đã tổ chức được 26 khoa thi, lấy đỗ gần 1 000 tiến sĩ và 20 trạng nguyên. Triều Mạc trong thời gian ở Thăng Long (1529 - 1592) đều đặn ba năm tổ chức một khoa thị, lấy đỗ 484 tiến sĩ. Nhiều người đỗ đạt, làm quan và trở thành các nhà văn hoá lớn của dân tộc như: Lê Văn Hưu, Mạc Đĩnh Chi, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn... Các triểu đại đều có chính sách nhằm khuyến khích giáo dục và khoa cử. Từ năm 1442, nhà Lê sơ tổ chức lễ xướng danh và vinh quy bái tổ. Năm 1484, vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia đá ở Văn Miếu, khắc tên những người đỗ tiến sĩ... Nhà Nguyễn đặt ở mỗi tỉnh một quan Đốc học để chuyên trách việc giáo dục, khoa cử,... 116
10_12_10
—ằÍ_ —. Hình 13. Bia Tiến sĩ ở Văn Miếu — Quốc Tử Giám (Hà Nội) 1. Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX, nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt có điểm gì nổi bật? 2. Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục, khoa cử? e) Chữ viết và văn học e Chữ viết Chữ Hán là văn tự chính thức, được sử dụng trong các văn bản hành chính nhà nước, trong giáo dục và khoa cử của Đại Việt. Trên cơ sở chữ Hán, chữ Nôm được người Việt sáng tạo và được sử dụng rộng rãi từ thế kỉ XII. Từ đầu thế kỉ XVII, cùng với sự du nhập của Công giáo, chữ Quốc ngữ đã xuất hiện và dần được hoàn thiện. ® Văn học Văn học Đại Việt phong phú, đa dạng, gồm hai bộ phận: văn học dân gian và văn học viết. la EM CÓ BIẾT? Theo sử cũ, năm 1282, Hàn Thuyên đã viết bài văn tế bằng chữ Nôm để đuổi cá sấu ở sông Hồng. Hồ Quý Ly đã cho người dùng chữ Nôm giải nghĩa kinh sách Nho giáo. (Các nhà thơ lớn như Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông,... đều làm thơ Nôm. Nổi tiếng nhất là Đại thi hào Nguyễn Du với tác phẩm Truyện Kiêu. Văn học dân gian Đại Việt thời kì này được lưu truyền và bổ sung qua thời gian, gồm các thể loại như: truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, thành ngữ, tục ngữ, ca dao, dân ca,... Nội dung phản ánh đời sống xã hội, đúc kết kinh nghiệm và răn dạy,... 117
10_12_11
Văn học viết sáng tác chủ yếu bằng chữ Hán, Nôm, gồm các thể loại như: thơ, phú, hịch, cáo, truyện,... Nội dung thể hiện tinh thần yêu nước, niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng.... Một số tác phẩm viết bằng chữ Hán tiêu biểu: Nzn quốc sơn hà (thời Lý); Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú (thời Trần); Bình Ngô đại cáo (thời Lê sơ); Truyển kì mạn lục (thời Mạc); Thượng kinh kí sự (thời Lê trung hưng);... Một số tác phẩm viết bằng chữ Nôm tiêu biểu: Truyện Kiểu (Nguyễn Du); Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan);... @ Hãy trình bày những thành tựu tiêu biểu về chữ viết và văn học của văn minh Đại Việt. ø) Nghệ thuật ® Kiến trúc Thành tựu tiêu biểu về kiến trúc Đại Việt là các kinh đô: Hoa Lư (thời Đinh - Tiền Lê), Thăng Long (thời Lý - Trần - Lê), Tây Đô (thời Hồ) và Huế (thời Nguyễn). Bên cạnh đó là rất nhiều công trình kiến trúc như: chùa, tháp, đền, đình, miếu, nhà thờ,... được xây dựng ở khắp cả nước. Hình 14. Chùa Trấn Quốc thời Lê trung hưng (Hà Nội) 118
10_12_12
® Điêu khắc Điêu khắc Đại Việt thời kì này phát triển, đạt đến trình độ cao, thể hiện qua những tác phẩm chạm khắc trên các công trình kiến trúc, điêu khắc tượng,... Hình 15. Tượng Phật Bà Quan Âm thời Lê trung hưng ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh) ® Tranh dân gian Tranh dân gian bao gồm hai loại chính là tranh thờ và tranh chơi Tết. Kĩ thuật chủ yếu là in trên giấy dó bằng nhiều ván khắc, sau đó có sửa lại bằng tay. Thời kì Lê trung hưng xuất hiện các dòng tranh nổi tiếng: Đông Hồ (Bắc Ninh), Hàng Trống (Hà Nội), Làng Sình (Thừa Thiên Huế),... e Nghệ thuật biểu diễn Nghệ thuật biểu diễn rất đa dạng về thể loại, bao gồm biểu diễn cung đình và biểu diễn dân gian. Hình 16. Dàn nhạc công được chạm khắc trên chân tảng đá chùa Phật Tích thời Lý (Bắc Ninh) 119
10_12_13
Q Năm 1437, vua Lê Thái Tông giao Nguyễn Trãi và Lương Đăng làm nhã nhạc cung đình và cấm các loại hình ca múa nhạc cổ truyền như tuồng, chèo,... Trong dân gian, các loại hình diễn xướng như tuồng, chèo, múa rối phát triển rộng rãi. Nhiều giáo phường được thành lập. Nhạc cụ truyền thống gồm nhiều loại thuộc bộ gõ, bộ hơi và bộ dây. Hát ca trù (còn gọi là hát ả đào, hát cô đầu, hát cửa đình) xuất hiện từ khoảng thế kỉ XV trong cung đình, rồi dần lan toả và phổ biến trong đời sống dân gian. Hát văn (còn gọi là chầu văn) là loại hình ca múa nhạc dân gian, gắn liền với thực hành nghỉ lễ trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt. 1. Nêu nhận xét về nghệ thuật của Đại Việt thời kì trung đại. 2. Nêu những thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật của văn minh Đại Việt. Thành tựu nào khiến em ấn tượng nhất? Vì sao? h) Khoa học, kĩ thuật e Sử học Sử học được nhà nước và nhân dân quan tâm, nhiều công trình được biên soạn qua các thời kì khác nhau. Thời Lý có Sử ký (của Đỗ Thiện) nhưng đã thất truyền. Thời Trần thành lập Quốc sử viện là cơ quan chuyên viết sử, tác phẩm nổi tiếng là Đại Việt sử ký (Lê Văn Hưu). Thời Lê sơ, việc chép sử được triều đình đặc biệt coi trọng, với nhiều sử gia nổi tiếng như Phan Phu Tiên, Ngô Sỹ Liên, Vũ Quỳnh,... Bộ quốc sử tiêu biểu thời kì này là Đại Việt sử ký toàn thư. Triều Nguyễn thành lập Quốc sử quán, biên soạn nhiều công trình sử học, tiêu biểu như: Đại Nam thực lục, Khâm định Việt sử thông giám cương mục,... ngoài ra, còn có các công trình sử học của cá nhân biên soạn. ® Địa lí Thời kì này xuất hiện nhiều công trình địa chí ghi chép về ranh giới, núi sông, địa danh, phong tục,... của đất nước và các địa phương. Tiêu biểu phải kể đến: Dư địa chí (Nguyễn Trãi), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức), Nghệ An ký (Bùi Dương Lịch), Hoàng Việt nhất thống dư địa chí (Lê Quang Định), Đại Nưmn nhất thống chí (Quốc sử quán triều Nguyễn),... Bản đồ xác định lãnh thổ, biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển cũng được quan tâm xây dựng, trong đó tiêu biểu là Hồng Đức bản đồ (triều Lê sơ) và Đại Nam nhất thống toàn đồ (triều Nguyễn). ® Toán học: phải kể đến Đại thành toán pháp của Lương Thế Vinh, Lập thành toán pháp của Vũ Hữu... 120
10_12_14
® Quân sự: cũng đạt được những thành tựu quan trọng cả về lí luận và kĩ thuật quân sự. Các tác phẩm tiêu biểu như: Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyển thư (Trần Quốc Tuấn), Hổ trướng khu cơ (Đào Duy Từ),... Từ cuối thế kỉ XIV, người Việt đã chế tạo được súng thần cơ, đóng loại thuyền chiến cỡ lớn; thế kỉ XVI - XVII, đúc được các loại đại bác, đóng thuyền chiến trang bị đại bác có vận dụng kĩ thuật của phương Tây. ® Y học: tiêu biểu có các danh y như: Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông,... @ Hãy nêu một số thành tựu cơ bản của văn minh Đại Việt về khoa học, kĩ thuật. Hãy lựa chọn và giới thiệu về thành tựu tiêu biểu nhất. 4. Ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử Việt Nam a) Ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt Xuất phát từ nền tảng nghề trồng lúa nước, các vương triều Đại Việt luôn chú trọng phát triển nông nghiệp. Thủ công nghiệp và thương nghiệp cũng được khuyến khích. Tuy nhiên, trong một số thời kì, thương nghiệp không được đề cao. Trong thời kì trung đại, người Việt ít có phát minh khoa học, kĩ thuật. Việc sinh sống thành làng xã một mặt gia tăng tỉnh thần cố kết cộng đồng, nhưng mặt khác tạo nên tâm lí bình quân, cào bằng giữa các thành viên, do đó, hạn chế động lực phát triển, sáng tạo của xã hội và từng cá nhân. Trong kỉ nguyên Đại Việt, Nho giáo ngày càng được để cao, góp phần làm cho xã hội kỉ cương, ổn định nhưng đồng thời cũng tạo ra sự bảo thủ, chậm cải cách trước những biến đổi về xã hội, kinh tế, đặc biệt là sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản phương Tây. b) Ý nghĩa của văn minh Đại Việt Văn minh Đại Việt khẳng định tinh thần quật khởi và sức lao động sáng tạo bền bỉ của nhân dân. Trước những thách thức của tự nhiên và xã hội, người Việt Nam đã nỗ lực không ngừng, xây dựng một nền văn minh mang đậm bản sắc dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn minh từ bên ngoài. Những thành tựu đạt được không chỉ chứng minh sự phát triển vượt bậc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá trong các thời kì lịch sử mà còn góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh dân tộc, giúp Đại Việt giành thắng lợi trong những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập dân tộc. 121
10_12_15
Thành tựu của văn minh Đại Việt trong gần mười thế kỉ là một nền tảng để Việt Nam đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo dựng bản lĩnh, bản sắc riêng để người Việt Nam vững vàng vượt qua thử thách, vững bước tiến vào kỉ nguyên hội nhập và phát triển mới. 1. Em hãy nêu nhận xét về một số ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt. 2. Em hãy phân tích ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử Việt Nam. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „ 1. Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt theo gợi ý dưới đây. . Chứng minh những thành tựu văn minh Đại Việt là sự kế thừa, phát triển các thành tựu của nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc những ảnh hưởng từ bên ngoài. . Có ý kiến cho rằng: Văn minh Đại Việt phát triển rất phong phú, đa dạng và mang tính dân tộc sâu sắc. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? @@ 1. Theo em, mỗi cá nhân cần làm gì để bảo tồn và phát huy giá trị của những thành tựu văn minh Đại Việt trong thời đại ngày nay? 2. Lựa chọn thành tựu thuộc một lĩnh vực của văn minh Đại Việt, thực hiện theo nhóm (tổ) cùng sưu tầm tư liệu và xây dựng một bài thuyết trình (bài viết, sơ đồ hoặc đoạn phim ngắn) rồi trình bày trước lớp. 122
10_13_1
Chủ đê 7 CỘNG ĐÔNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN - Bài l3 CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM Học xong bài này, em sẽ: s . Nêu được thành phần tộc người theo dân số; trình bày được khái niệm ngữ hệ và phân chia tộc người theo ngữ hệ. z - Trình bày được nét chính về đời sống vật chất và đời sống tỉnh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. s. (óý thức trân trọng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. @' „Ẩn nh Trên đất nước Việt Nam hiện nay có nhiều dân tộc cùng sinh sống, đời sống vật chất và tỉnh thân rất đa dạng, phong phú. Quan sát hình bên, em có thể kể được tên của những dân tộc nào? Hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về một số nét văn hoá tiêu biểu của các dân tộc đó như: trang phục, ẩm thực, lễ hội... | Hình 1. Đoàn đại biểu đại diện cộng đồng các dân tộc Việt Nam | trong một lễ kỉ niệm của đất nước 1. Các dân tộc trên đất nước Việt Nam a) Thành phần dân tộc theo dân số ^ Khái niệm “dân tộc” trong tiếng Việt hiện nay được sử dụng theo hai nghĩa: dân tộc - quốc gia bao gồm toàn thể cư dân của quốc gia, đất nước (dân tộc Việt Nam); dân tộc - tộc người là những cộng đồng người có chung ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác dân tộc (dân tộc Kinh, dân tộc Mường, dân tộc Thái,...). Thành phần dân tộc theo dân số ở Việt Nam hiện nay được chia thành hai nhóm: dân tộc đa số và dân tộc thiểu số (dựa vào số dân của từng dân tộc theo tổng điều tra dân số toàn quốc). 195
10_13_2
TƯ LIỆU 1. Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14~1~2011 về Công tác dân tộc: “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia. __ “Dân tộc thiểu sổ” là những dân tộc có số dân ít __ hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Nguồn: Cổng thông tin điện tử NĐân tộc Kinh š⁄ (ácdân tộc thiểu số ị vanban.chinhphu.vn) TƯ LIỆU 2. Thống kê dân số các dân tộc ở Việt Nam (theo kết quả Tổng điễu tra dân số và __ nhà ở năm 2019) ị X.-. | 1 Kinh ị Đ Tày 127 334 38 Phù Lá 12471 | 5) Thái 1 820 950 21 Xtiêng 100752 39_ LaHủ 12113 4 Mường 1452095 22_ Bru-VânKiu 94598 40 LaHa 10157 Ỉ 5 thun #) 1393547 23 Thổ 91430 4I PàThẻn 8248 Ỉ 6 Khơme 1319652 24 KhơMú 90612 42 Chút 7513 | 7 Nùng 1 083 298 25_ CơTu 74173 43 Lự 6757 | § Dao 891151 26 - Giáy 67858 44 LôLô 4827 | 9 Hoa 749 466 27 Giẻ- Tring 63322 45_ Máng 4650 ị 10 GiaRai 513930 28 TàÔi 52 356 46 Cơ Lao 4003 11 ÊĐê 398671 29 Mạ 50322 47 BốY 3.222 | 12 BaNa 286 910 30 Co 40442 48 Cống 2729 13 XơĐăng 212277 31 ChơRo 29 520 49 Ngái 1649 14 SánChay 201398 32 Xinh Mun 29 503 50 SiLa 909 15 CơHo 200 800 33 HàNhì 25539 5l PuPéo 903 Ỉ 16 SánDìu 183 004 34 ChuRu 23242 52_ RơMăm 639 17 Chăm 178 948 35 Lào 17 s32 53 Brâu 525 18 Hrề 149 460 36 Kháng 16 180 54 ƠĐu 428 (Theo Tổng cục thống kê, Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, NXB Thống kê, Hà Nội, 2020, tr. 43 - 45) 124
10_13_3
@ 1. Dựa vào Tư liệu 1 (tr. 124), em hãy cho biết các dân tộc ở Việt Nam được chia thành mấy nhóm. Căn cứ vào tiêu chí nào để phân chia như vậy? 2. Khai thác thông tin trong Tư liệu 2 (tr. 124), hãy kể tên một số dân tộc thuộc mỗi nhóm đó. b) Thành phần dân tộc theo ngữ hệ Ngữ hệ là một nhóm các ngôn ngữ cùng nguồn gốc, có những đặc điểm giống nhau về ngữ pháp, hệ thống từ vựng cơ bản, thanh điệu và ngữ âm,... Mỗi ngữ hệ có thể bao gồm một hoặc nhiều nhóm ngôn ngữ. Hiện nay, 54 dân tộc ở Việt Nam được chia thành năm ngữ hệ, tám nhóm ngôn ngữ. Ngữ hệ —————————> Nhóm ngôn ngữ Dân tộc Việt - Mường ——.. Kinh (Việt, Mường, Thổ, Chứt. Môn- Khơme Khơ Mú, Xinh Mun, Mảng, Kháng, | Ơ Ðu, Bru - Vân Kiều, Tà Ôi, Cơ Tu, Giẻ ~ Triêng, Co, Hrê, Brâu, Rơ Măm, : | Ba Na, Xơ Đăng, Mnông, Cơ Ho, Mạ, TTày ~ Th Mô he Xtiêng, Chơ Ro, Khơ-me. Kạ dai Tày, Thái, Nùng, Giáy, Lào, Lự, Sán Chay, Bố Y. Mông - Dao La Chí, La Ha, Cơ Lao, Pu Péo. e ai Mông, Dao, Pà Thẻn. Ma-lay-ô ~ Pô-li-nê-đi ———— Chăm, Gia Rai, Ê Đê, Chu Ru, Raglai. Hoa/Hán, Sán Dìu, Ngái. Hán (hay Hoa) Ì Hà Nhì, Phù Lá, La Hủ, Lô Lô, Tạng XI Miến _ ƒ Cống, Sỉ La. Hình 2. Sơ đồ thành phân dân tộc theo ngữ hệ ở Việt Nam 1. Ngữ hệ là gì? Dựa vào những đặc điểm nào để xếp các dân tộc vào cùng một ngữ hệ? 2. Ở Việt Nam có mấy ngữ hệ/mấy nhóm ngôn ngữ? Kể tên các ngữ hệ, nhóm ngôn ngữ đó. Dân tộc em thuộc ngữ hệ, nhóm ngôn ngữ nào? 125
10_13_4
2. Đời sống vật chất a) Một số hoạt động kinh tế chính e Sản xuất nông nghiệp Do cư trú chủ yếu ở đồng bằng nên sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là canh tác lúa nước, là hoạt động kinh tế chính của người Kinh. Hoạt động kinh tế này tổn tại, phát triển gắn liền với việc trị thuỷ, xây dựng hệ thống thuỷ lợi như: đắp đê, tạo kênh, mương dẫn nước vào ruộng ở đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và đắp đê ngăn nước biển, thau chua, rửa mặn.... ở đồng bằng Nam Bộ. Hình 3. Thu hoạch lúa nước của người Kinh: thủ công và cơ giới Ngày nay, canh tác lúa nước vẫn giữ vị trí, vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của người Kinh, lúa gạo vẫn là nguồn lương thực chính, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Bên cạnh cây lúa nước, người Kinh còn trồng một số cây lương thực khác như: ngô, khoai, sắn,... cùng các loại cây rau, củ, gia vị, cây ăn quả,... và chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ - hải sản,... Do địa bàn cư trú chủ yếu là các khu vực có địa hình cao, dốc ở trung du, miền núi phía Bắc và Để có nước canh tác trên ruộng Trường Sơn - Tây Nguyên nên các dân tộc thiểu bậc thang, cư dân các dân tộc đã số phát triển hoạt động canh tác nương rẫy với tìm cách dẫn nước từ các dòng một số cây trồng chủ yếu: lúa, ngô, khoai, sắn, cây suối ở trên ạ xuống hoặc tạo ăn quả, cây rau xanh và cây gia vị,... Việc canh tác hồ hứng và chứa nước mưa trên lúa nước được tiến hành ở các thung lũng chân đỉnh nứi. núi hoặc những thửa ruộng bậc thang trên các Để qnh tác lúa nước ở các thung sườn đổi, sườn núi đất. Người Khơ-me và người lũng chân núi, người dân đã sáng Chăm ở đồng bằng sông Cửu Long cũng canh tác tạo ra hệ thống mương, máng và lúa nước; công cụ và kĩ thuật canh tác không khác guồng nước (cọn nước), dẫn nước nhiều so với người Kinh. từ sông, suối lên ruộng. 126
10_13_5
Hình 4. Ruộng bậc thang của người Mông ở Mù Cang Chải (Yên Bái) @ 1. Em hãy nêu một số nét chính về hoạt động sản xuất nông nghiệp của các dân tộc ở Việt Nam. 2. Sản xuất nông nghiệp của người Kinh và các dân tộc thiểu số có điểm gì giống và khác nhau? e Thủ công nghiệp Bên cạnh sản xuất nông nghiệp, người Kinh còn làm nhiều nghề thủ công truyền thống như: nghề gốm, nghề dệt, nghề đan, rèn, mộc, chạm khắc, đúc đồng, kim hoàn, khảm trai,... Sản phẩm của nhiều ngành nghề rất đa dạng và tinh xảo, không chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân trong nước mà còn được xuất khẩu. Hình 5. Một công đoạn trong quy trình sản xuất gốm của làng nghề Chu Đậu (Hải Dương) 127
10_13_6
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phát triển đa dạng nhiều nghề thủ công, mang dấu ấn và bản sắc riêng của từng tộc người. Nghề dệt và nghề đan ra đời sớm, phát triển mạnh ở hầu hết các dân tộc; nghề gốm và nghề rèn, đúc cũng ra đời sớm nhưng ít phổ biến hơn. Ngoài ra, một số ngành nghề thủ công khác cũng được duy trì trong cộng đồng các dân tộc thiểu số như: nghề mộc, nghề làm đồ trang sức bằng bạc,... Sản phẩm của các nghề thủ công này chủ yếu đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương. Hình 6. Nghề rèn của người Nùng ở Cao Bằng @ 1. Em hãy kể tên một số ngành nghề thủ công của người Kinh và của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. 2. Hãy cho biết một số nghề thủ công nổi tiếng ở địa phương em, hoặc em được biết qua sách, báo, truyền hình. Theo em, các nghề thủ công có vai trò gì trong đời sống kinh tế - xã hội? b) Ăn, mặc, ở Bữa ăn truyền thống của người Kinh thường bao gồm cơm, rau, cá; nước uống thường là nước đun với một số loại lá, hạt cây (chè, vối,...). Ngoài ra, bữa ăn có thể được bổ sung các món ăn chế biến từ thịt gia súc, gia cầm. Người Kinh đã sáng tạo ra nhiều món ăn ngon nổi tiếng, đa dạng về cách chế biến và thưởng thức, mang đậm bản sắc văn hoá của mỗi vùng miền. Ngày nay, thực đơn bữa ăn chính của các gia đình người Kinh đã đa dạng hơn. Trang phục thường ngày của người Kinh gồm áo, quần (hoặc váy), kết hợp thêm một vài chi tiết phụ khác như: mũ, khăn, giày, dép,... Người Kinh ưa thích dùng đổ trang sức như các loại vòng, nhẫn, dây chuyền, hoa tai,... bằng bạc hoặc vàng. 128
10_13_7
Trang phục của người Kinh cũng có sự khác biệt giữa các vùng, miền; chất liệu, kiểu dáng, màu sắc và ngày càng đa dạng trên cơ sở giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống và tiếp thu những ảnh hưởng từ cư dân các dân tộc, quốc gia khác trên thế giới. Hiện nay, người Kinh ở các vùng miền thường mặc áo sơ mi, áo phông, quần âu, quần bò,... chịu ảnh hưởng từ văn hoá phương Tây. 7.1. Áo tứ thân Bắc Bộ 7.2. Áo dài Huế 7.3. Áo bà ba Nam Bộ Hình 7. Một số kiểu trang phục của phụ nữ Kinh ở ba miền Bắc - Trung - Nam Người Kinh có tập quán ở trong các ngôi nhà trệt, được xây bằng gạch hoặc đắp đất. Mỗi gia đình có một khuôn viên với một vài ngôi nhà, trong đó ngôi nhà chính để thờ cúng, tiếp khách, sinh hoạt gia đình, cất giữ đổ đạc quý; các ngôi nhà khác để nấu ăn, cất giữ dụng cụ lao động, lương thực, thực phẩm... Ngày nay, cùng với quá trình đô thị hoá, kiến trúc nhà ở của người Kinh thay đổi theo hướng hiện đại, tiện dụng hơn với sự xuất hiện ngày càng phổ biến các ngôi nhà nhiều tầng ở nông thôn và các chung cư cao tầng tại đô thị. Hình 8. Nhà ở tại vùng nông thôn Nam Định Hình 9. Một khu chung cư cao tầng ởThành phố Hồ Chí Minh 129
10_13_8
Trước đây, thường ngày cư dân các dân tộc thiểu số cũng chủ yếu ăn cơm với rau, cá. Hoạt động săn bắt và chăn nuôi có vai trò quan trọng trong đời sống, nhưng sản phẩm đem lại không đều và chủ yếu dành cho các bữa ăn cộng đồng, dịp lễ hội, cúng tế. Cách ăn và chế biến đồ ăn cũng có ít nhiều sự khác biệt giữa các dân tộc, vùng miển. Trang phục của cư dân các dân tộc thiểu số được may từ vải bông, vải tơ tằm, vải lanh... Trang phục của các dân tộc phía bắc là quần (hoặc váy) và áo có nhiều hoa văn trang trí. Các dân tộc phía nam, khi trời nóng, nam đóng khố, cởi trần (hoặc mặc áo); nữ mặc váy, áo; khi trời lạnh, nam, nữ đều khoác thêm tấm vải giữ ấm cơ thể. Ngoài trang sức bằng kim loại, họ sử dụng nhiều loại trang sức có nguồn gốc từ động vật, thực vật. Cờ 10.1. Trang phục của phụ nữ Dao 10.2. Trang phục của nam giới (Lạng Sơn) Giả — Triêng (Kon Tum) Hình 10. Trang phục của một số dân tộc thiểu số ở Việt Nam Cư dân các dân tộc thiểu số Việt Nam chủ yếu làm và ở trong những ngôi nhà sàn bằng nguyên liệu thực vật (gỗ, tre, nứa, lá,...); cử dân một số dân tộc ở nhà trệt (đất) hoặc nhà nửa sàn nửa trệt. Mỗi dân tộc, tuỳ theo địa bàn sinh sống, điều kiện tự nhiên cũng như hoạt động kinh tế, văn hoá (phong tục, tập quán, lối sống,...) khác nhau mà có những mô hình nhà ở phù hợp, tạo nên sự đa dạng, phong phú trong kiến trúc nhà ở truyền thống của Việt Nam. 130
10_13_9
Hình 11. Nhà trình tường của người Hà Nhì (Lào (ai) Hình 12. Nhà sàn của người Bru — Vân Kiều (Quảng Trị) 1. Trình bày một số nét chính về văn hoá ăn, mặc, ở của người Kinh và các dân tộc thiểu số Việt Nam. 2. Theo em, văn hoá ăn, mặc, ở của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam có sự thay đổi như thế nào trong những năm gần đây? Nêu một số ví dụ ở địa phương em. c) Đi lại, vận chuyển Trước đây, ngoài đi bộ, vận chuyển bằng vai, tuỳ vào điều kiện cụ thể, người Kinh còn phát triển hình thức đi lại, vận chuyển bằng xe trâu, bò (kéo), ngựa (cưỡi/thổ) hoặc các loại thuyền, bè,... Hiện nay, việc đi lại, vận chuyển hàng hoá giữa các địa phương trong nước cũng như với nước ngoài ngày càng dễ dàng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian nhờ việc phát triển đa dạng các loại hình và phương tiện giao thông: xe đạp, xe máy, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay,... Ở miển núi, do địa hình phức tạp, độ dốc lớn, hẹp, cư dân các dân tộc thiểu số Việt Nam chủ yếu đi bộ và vận chuyển đồ bằng gùi. Một số dân tộc biết thuần dưỡng súc vật (trâu, ngựa, voi,...) và sử dụng các loại xe, thuyền để đi lại và vận chuyển hàng hoá, đồ đạc. Hình 13. Phụ nữ dân tộc Cơ Tu (Quảng Nam) sử dụng gùi để vận chuyển đồ đạc 131
10_13_10
@ Em hãy giới thiệu một số nét chính về phương tiện đi lại và vận chuyển của người Kinh và đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. 3. Đời sống tỉnh thần a) Tín ngưỡng, tôn giáo ... ¡hi Người Kinh cho rằng từ sông, suối đến rừng, núi, mưa, gió,... đều có linh hồn, có thần. Vì vậy, họ tổ chức nhiều nghỉ lễ cúng tế cầu mong cho con người khoẻ mạnh, cây trồng, vật nuôi tốt tươi, sinh sôi nảy nở,... Đồng thời, người Kinh còn duy trì tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ những người có công với cộng đồng, Hình 14. Ban thờ tổ tiên của người Kinh thờ Mẫu, Thành hoàng làng,... (Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam) Người Kinh đã và đang tiếp thu nhiều tôn giáo lớn trên thế giới như: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành,... Cùng với đó là việc xây dựng nhiều công trình kiến trúc như: đình, đền, chùa, tháp, nhà thờ.... và tổ chức nhiều nghỉ lễ liên quan đến các tôn giáo như lễ Phật đản (Phật giáo), lễ Giáng sinh (Công giáo, Tin Lành),... Cư dân các dân tộc thiểu số Việt Nam đều đang duy trì tín ngưỡng đa thần, vạn vật hữu linh, tô tem giáo,... ở các mức độ đậm, nhạt khác nhau. Họ cũng đã và đang tiếp thu, chịu ảnh hưởng của nhiều tôn giáo lớn trên thế giới như: Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo.... Hình 15. Lễ cầu nguyện của người Chăm theo Hồi giáo ởThánh đường Mát Dít Khay Ri Át (An Giang) 132
10_13_11
@ Em hãy kể tên một số tín ngưỡng, tôn giáo đang được duy trì trong đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam. b) Phong tục, tập quán, lễ hội Trong cuộc sống, người Kinh thực hành nhiều phong tục, tập quán liên quan đến chu kì vòng đời (sinh đẻ, cưới xin, ma chay,...), chu kì canh tác (xuống đồng, cơm mới,...) và chu kì thời gian/thời tiết (tết Nguyên đán, tết Nguyên tiêu, tết Trung thu....). Người Kinh sáng tạo, duy trì và phát triển hệ thống lễ hội đa dạng và phong phú, gồm lễ hội liên quan đến các tín ngưỡng dân gian, lễ hội tôn giáo, lễ hội tưởng nhớ các anh hùng dân tộc,... Về quy mô, lễ hội của người Kinh cũng khá đa dạng, từ các lễ hội của cộng đồng làng đến lễ hội của vùng, quốc gia, quốc tế. Hình 16. Lễ hội Đền Hùng (Phú Thọ) Các dân tộc thiểu số Việt Nam cũng duy trì nhiều phong tục, tập quán liên quan đến chu kì vòng đời (sinh đẻ, cưới xin, tang ma....) và chu kì canh tác (làm đất, gieo trỉa, thu hoạch,...). Một số dân tộc cũng có các phong tục, tập quán liên quan đến chu kì thời gian/thời tiết. 133
10_13_12
EM CÓ BIẾT? lễ thổi tai (đặt tên) là nghỉ lễ đầu tiên trong vòng đời mỗi con người, một nghỉ lễ phổ biến của hầu hết cư dân các dân tộc thiểu số ởViệt Nam. Sau khi đứa trẻ được sinh ra, gia đình làm lễ đặt tên, tạ ơn thần linh và cầu chúc cho đứa trẻ luôn khoẻ mạnh, khôn lớn,... Hình 17. Một nghỉ thức trong Lễ thổi tai của người Ba Na (Kon Tum) Lễ hội của các dân tộc thiếu số Việt Nam chủ yếu được tổ chức với quy mô làng/ bản và tộc người. Một số lễ hội liên quan đến cộng đồng cư dân - dân tộc cư trú tại một vài làng/bản trong một khu vực. Các lễ hội phổ biến như: lễ tế thần, lễ hội cơm mới, đưa thóc vào kho, lễ hội xuống đồng, lễ cúng bản, cúng mường, lễ hội liên quan đến trâu và voi, lễ hội liên quan đến chùa (người Khơ-me), đền, tháp (người Chăm, người Hoa).... Hình 18. Trình diễn công chiêng, trống và múa của người CơTu (Quảng Nam) 134
10_13_13
Đời sống tinh thần của người Kinh và các dân tộc thiểu số Việt Nam đang ngày càng đa dạng và phong phú. Bên cạnh việc giữ gìn, phát huy những nét đẹp văn hoá truyền thống mang bản sắc dân tộc, người Kinh và cư dân các dân tộc thiểu số Việt Nam cũng không ngừng giao lưu, tiếp thu và phát triển những giá trị, những thành tố văn hoá tiên tiến, phù hợp từ bên ngoài. Q Hãy kể tên một số phong tục, tập quán, lễ hội của người Kinh và các dân tộc thiểu số Việt Nam. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „z 1. Lập sơ đồ về các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ ở Việt Nam. Kể tên một số dân tộc thuộc từng nhóm ngôn ngữ đó. 2. Lập bảng thể hiện một số nét chính về đời sống vật chất, tỉnh thần của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam. Ø Sưu tầm tư liệu và giới thiệu khái quát về các dân tộc ở địa phương em (huyện/thị, xã). Em nhận thấy đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc ở địa phương em trong những năm gần đây có thay đổi gì nổi bật? 135
10_14_1
Học xong bài này, em sẽ: s_ Nêu được nét chính về sự hình thành khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam. Phân tích được vai trò và tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử dựng nước, giữ nước và trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay. s _ Nêu được quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước trong chính sách dân tộc. Phân tích được nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay. s (óý thức gìn giữ sự bình đẳng giữa các dân tộc; có hành động cụ thể góp phần giữ gìn khối đại đoàn kết dân tộc. \ © Trong tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã kiên cường chiến đấu và chiến thắng nhiều kẻ thù hung bạo. Theo em, sức mạnh nào góp phần quyết định giúp dân tộc Việt Nam giành được những thắng lợi to lớn trong công cuộc chống ngoại xâm, giữ vững nền độc lập cũng như giữ gìn và phát triển nền văn hoá truyền thống? Sức mạnh ấy đã được phát huy ra sao trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? 1. Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam a) Sự hình thành khối đại đoàn kết dân tộc Từ yêu cầu liên kết để trị thuỷ, làm thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và tập hợp lực lượng đấu tranh chống giặc ngoại xâm, khối đoàn kết dân tộc ở Việt Nam đã hình thành từ rất sớm - từ thời dựng nước Văn Lang - Âu Lạc. ===: Khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam ngày càng được củng cố qua cuộc đấu tranh bền bỉ trong Truyền thuyết (on Rồng cháu Tiên hơn 1 000 năm chống lại sự thống trị, đồng hoá có nội dung giải thíđ về nguồn của các triều đại phong kiến phương Bắc, giành lại gốc, tổ tiên của các dân tộctrên độc lập dân tộc. lãnh thổ Việt Nam (cùng dhung Thời kì phong kiến tự chủ, khối đại đoàn kết một tha mệ, dung một giống dân tộc giữa người Kinh với các dân tộc thiểu số BS), Bì HINH SIẾN về khối đại luôn được các vương triều quan tâm, xây dựng đoàn kết dân m ngay từ thuở thông qua nhiều chính sách, biện pháp cụ thể, MIHENMG SE trong đó đáng chú ý là việc phong chức tước, gả công chúa cho thủ lĩnh người dân tộc ở những vùng biên giới,... 136
10_14_2
TƯ LIỆU 1. “Giáp Tý [1144], gả Công chúa Thiểu Dung cho Dương Tự Minh [một thủ lĩnh người dân tộc Tày ở Thái Nguyên], phong Tự Minh làm Phò mã lang,... Tháng 5, cho Mậu Du Đô làm Thái sư, xa lĩnh việc các khê động dọc biên giới về đường bộ” (Ngô Sỹ Liên và các sử thần nhà Lê, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập I Sđd, tr. 315) Tuy nhiên, khi cần thiết chính quyền trung ương cũng sử dụng những biện pháp cứng rắn để ngăn chặn xu hướng li khai, cát cứ, giữ gìn sự thống nhất quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và khối đại đoàn kết dân tộc. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (năm 1930), khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng được củng cố, mở rộng, phát triển và trở Ngày 26 — 3 - 1986, Ban Bí thư thành một trong những nhân tố quan trọng quyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng định thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc và Cộng sản Việt Nam đã quyết định xây dựng, phát triển, bảo vệ Tổ quốc hiện nay. lấy ngày 18 — 11 hằng năm là Khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam được ngày kỉ niệm thành lập Mặt trận thể hiện tập trung trong Mặt trận dân tộc thống dân tộc thống nhất Việt Nam, nhất Việt Nam, được thành lập ngày 18 - 11 - 1930... (I9 là Ngày hội Đại đoàn kết với tên gọi Hội Phản đế Đồng minh, nay là Mặt trận toàn dân tộc. Tổ quốc Việt Nam. 1. Hãy cho biết: Khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam được hình thành trên những cơ sở nào và thể hiện ra sao trong các thời kì lịch sử? 2. Nêu nhận xét về sự hình thành và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam. b) Vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ nước Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của Việt Nam, khối đại đoàn kết dân tộc có vai trò đặc biệt quan trọng. Khi có giặc ngoại xâm, khối đại đoàn kết dân tộc là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ hoặc giành lại độc lập dân tộc. 137
10_14_3
TƯ LIỆU 2... Noi theo lá cờ đại nghĩa của Hai Bà Trưng, nhân dân các quận, huyện nhất tể nổi dậy hưởng ứng “đánh phá các châu, quận” (Giao châu ngoại vực kí)... Khi Hai Bà Trưng “đánh hạ quận Giao Chỉ” thì người Man Lý ở Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố đều hưởng ứng, cướp được 65 thành (Hậu Hán thuỷ)... (Theo Phan Huy Lê, Tìm về cội nguồn, NXB Thế giới, Hà Nội, 2010, tr. 772) TƯ LIỆU 3. “Đoàn kết là một lực lượng vô địch. Lực lượng đoàn kết đã giúp Cách mạng tháng Tám thành công. Lực lượng đoàn kết đã giúp kháng chiến thắng lợi. Lực lượng đoàn kết sẽ động viên nhân dân ta từ Bắc đến Nam đấu tranh để thực hiện hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ trong cả nước” (Hồ Chí Minh toàn tập, Tập VIII,NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr. 49) Hình 1. Nhân dân thành phố Sài Gòn mít tinh chào mừng Uỷ ban Quân quản thành phố ra mắt ngày 7 — 5 — 1975 @ Em hãy cho biết nguyên nhân thắng lợi của các cuộc đấu tranh giành độc lập trong lịch sử dân tộc. Qua đó, phân tích vai trò và tầm quan trọng của khối đại đoàn kết toàn đân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ nước của Việt Nam. 138
10_14_4
c) Vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay Trong thời đại ngày nay, đại đoàn kết dân tộc có vai trò to lớn, là cơ sở để huy động sức mạnh của toàn dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá, giữ gìn ổn định xã hội, sự bền vững của môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. TƯ LIỆU 4. “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.. ” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2016, tr. 158) Đoàn kết giữa các dân tộc, một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam đã và đang được phát huy cao độ khi có thiên tai, dịch bệnh. Hình 2. Nhân dân các dân tộc chung tay ủng hộ các tỉnh miền Trung bị thiệt hại sau cơn bão số 9 (tháng 10 — 2020) @ Quan sát Hình 2, kết hợp liên hệ thực tế, em hãy nêu vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong cuộc sống hiện nay. Kể thêm một số ví dụ khác mà em biết. 139
10_14_5
2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay a) Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc Từ khi ra đời cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn quan tâm xây dựng, phát triển khối đại đoàn kết dân tộc, với ba nguyên tắc: Đoàn kết, Bình đẳng và Tương trợ nhau cùng phát triển. Ba nguyên tắc này đã từng bước được phát triển, khẳng định trên tất cả các văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước; được quán triệt trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân và được cụ thể hoá trong các chương trình hành động, chính sách của Nhà nước Việt Nam qua các thời kì. TƯ LIỆU 5. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1946 khẳng định: “Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nùi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo”. (Theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1946, 1959, 1980, 1992, NXB Thống kê, Hà Nội, tr. 6) TƯ LIỆU 6. Điều 5, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 2013, có đoạn: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc” (Theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2020, tr. 10 - 11) @ Em hãy xác định những từ ngữ thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc trong các tư liệu 5, 6. Các tư liệu đó thể hiện điều gì trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước? b) Nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Với quan điểm nhất quán, xuyên suốt trong lãnh đạo thực hiện công tác dân tộc và chính sách dân tộc, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách phù hợp với từng thời kì, từng vùng miền, từng địa phương, từng dân tộc nhằm gìn giữ, phát huy, phát triển khối đại đoàn kết dân tộc. Điểm nổi bật nhất trong chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam hiện nay là tính toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng,... Về kinh tế, Nhà nước chủ trương phát triển kinh tế miền núi, vùng dân tộc thiểu số, nhằm phát huy tiểm năng, thế mạnh của các dân tộc, từng bước khắc phục chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc,... 140
10_14_6
Về văn hoá, nội dung bao trùm là xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; bao gồm các giá trị và bản sắc văn hoá của 54 dân tộc,... Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội trong vùng đồng bào các dân tộc thiểu số xuất phát từ đường lối chung và đặc điểm riêng về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và kết cấu xã hội, tập quán và truyền thống trong các dân tộc,... Về an ninh quốc phòng, củng cố các địa bàn chiến lược, giải quyết tốt vấn đề đoàn kết dân tộc và quan hệ dân tộc trong mối liên hệ tộc người, giữa các tộc người và liên quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá. Hình 3. Lễ khai mạc Ngày hội văn hoá, Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng Đông Bắc lân thứ X (2018) Những chương trình kinh tế, chính trị, xã hội của Đảng và Nhà nước Việt Nam đã phát huy hiệu quả, thực sự đi vào cuộc sống, làm thay đổi diện mạo kinh tế, văn hoá, xã hội các địa phương miền núi, hải đảo; củng cố, giữ vững biên giới, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Hình 4. Mô hình phát triển các vùng trồng chè Hình 5. Trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở của dân tộc Sán Chay (Thái Nguyên) và Trung học phổ thông Tiểu (ần (Trà Vinh) 141
10_14_7
@ 1. Lập bảng tóm tắt một số nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước (về kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng). 2. Thông qua sách, báo, truyền hình, internet hoặc quan sát thực tế ở địa phương, em hãy kể tên một số chương trình thể hiện những nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „ . Em hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc trên trục thời gian. . “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công” (Hồ Chí Minh) Em hiểu như thế nào về quan điểm trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh? Lấy những dẫn chứng lịch sử để chứng minh cho luận giải của em. Ø . Hiện nay, trong danh sách Di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của Việt Nam được UNESCO ghi danh có nhiều di sản thuộc về cộng đồng các dân tộc thiểu số. Điều đó gợi cho em suy nghĩ gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 dòng) giới thiệu về một di sản của cư dân dân tộc thiểu số mà em thích nhất. . Nếu trường em hoặc tổ dân phố/làng/bản nơi em đang sinh sống phát động cuộc thi vẽ tranh hoặc sưu tầm hình ảnh và viết bài tham gia Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc, em sẽ lựa chọn hình ảnh nào? Tại sao? 1429:
11_1_1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁCH MẠNG TƯ SẢN Học xong bài này, em sẽ: « Trình bày được tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản về kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng. « Phân tích được mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các cuộc cách mạng tư sản. « Trình bày được kết quả. ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản. Hình 1. Lễ diễu hành kỉ niệm ngày Quốc khánh Pháp trên Đại lộ Cham đơ Mác (Pa-ri) năm 2012 Ngày 14 - 7 - 1789 - Ngày phá ngục Ba-xti, mở đầu Cách mạng tư sản Pháp, sau này được chọn là ngày Quốc khánh của nước Pháp. Vì sao sự kiện này lại được tôn vinh như vậy? Hãy kể tên một số cuộc cách mạng tư sản trong lịch sử nhân loại mà em đã được học. Các cuộc cách mạng tư sản đó có điểm gì chung nổi bật?
11_1_2
1. Tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản Cách mạng tư sản là cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo nhằm chống lại chế độ phong kiến, thiết lập nhà nước tư sản, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. Các cuộc cách mạng tư sản bùng nổ từ giữa thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XX và giành được thắng lợi dựa trên các tiền đề về kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng. a) Kinh tế Kinh tế tư bản chủ nghĩa ra đời và phát triển trong lòng chế độ phong kiến hoặc chế độ thuộc địa. Ở Anh, từ giữa thế kỉ XVI, nông nghiệp đã phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá và hỗ trợ cho sự phát triển công thương nghiệp. Các ngành luyện sát, thiếc, đóng tàu phát triển nhanh. Trước năm 1640, sản lượng khai thác than ở Anh chiếm 4/5 tổng sản lượng than ở châu Âu. 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ là nguồn cung cấp nguyên liệu (bông, thuốc lá,...) và là thị trường tiêu thụ hàng hoá của chính quốc. Từ giữa thế kỉ XVII đến giữa thế kỉ XVIII, nền kinh tế của 13 thuộc địa ngày càng phát triển. Các công trường thủ công sản xuất phát triển, nhiều trung tâm công nghiệp hình thành ở miền Bắc và miền Trung. Ở Pháp, đến giữa thế kỉ XVIII, nông nghiệp vẫn rất lạc hậu (năng suất cây trồng thấp, 1/3 điện tích đất bị bỏ hoang,...) song kinh tế công thương nghiệp phát triển mạnh theo hướng tư bản chủ nghĩa (máy hơi nước và máy móc được sử dụng trong khai mỏ, luyện kim,...). Tuy nhiên, sự phát triển đó gặp phải nhiều rào cản của nhà nước phong kiến hay chính sách cai trị hà khắc của chính quốc đối với thuộc địa. Để mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển cần phải xoá bỏ những rào cản đó. TƯ LIỆU 1. “Vì sao mà Mỹ làm cách mạng? 1. Có bao nhiêu thổ sản, Mỹ phải cung cấp cho Anh hết, không được bán cho nước khác. 2. Dân Mỹ không được lập ra lò máy và hội buôn bán. 3. Các nước không được vào buôn bán với Mỹ, chỉ Anh được buôn bán mà thôi. Vì ba điều ấy, lại thêm thuế má nặng nề, làm cho kinh tế rất khốn đốn, nên từ năm 1770, dân Mỹ tức mình “tẩy chay” Anh”. (Hồ Chí Minh, Toản tập, Tập 2, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, 2011, tr. 290) @ _ Khai thác Tư liệu 1 và thông tin trong mục, trình bày tiền đề về kinh tế của các. cuộc cách mạng tư sản. b) Chính trị Chính sách cai trị của nhà nước phong kiến, thực dân gây ra sự bất mãn ngày càng lớn cho giai cấp tư sản và các tầng lớp khác trong xã hội. Họ đấu tranh để xoá bỏ ách áp bức, bóc lột. Ở Anh, nhà vua nắm mọi quyền lực, cai trị độc đoán, tự ý đánh thuế mà không cần hỏi ý kiến của Quốc hội. Vua đứng đầu Giáo hội Anh (Anh giáo), tiến hành đàn áp các tín đổ Thanh giáo (tôn giáo cải cách), lập ra các toà án để buộc tội những người chống đối.
11_1_3
Tại 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ, chính sách cai trị của thực dân Anh đã tác động tiêu cực đến các tầng lớp trong xã hội. Người dân phải tuân theo các đạo luật khát khe do Chính phủ Anh đề ra. TƯ LIỆU 2. “Ở Pháp, vương quyền là đỉnh cao của lâu đài phong kiến và chuyên chế. Nhà vua luôn có quyền hành chuyên chế và vô hạn;... quyết định mọi công việc đối nội và đối ngoại của quốc gia. Suốt triều vua Lu-i XVI là một sự chuyên quyền cao độ. Theo những “mật lệnh có ấn vua” nhằm khủng bố nhân dân, hàng trăm người bị bắt, tù đày ở các nơi trong nước”. (A. Man-phờ-rét, Đại Cách mạng Pháp 1789, NXB Khoa học, 1965, tr. 18 - 19) @ Khai thác Tư liệu 2 và thông tin trong mục, trình bày tiền đề về chính trị của các. cuộc cách mạng tư sản. c) Xã hội Những biến đổi về kinh tế làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt. Giai cấp tư sản và đồng minh (quý tộc mới ở Anh, chủ nô ở Bắc Mỹ,...) tuy giàu có về kinh tế nhưng không có quyền lực chính trị tương xứng. Họ tìm cách tập hợp quần chúng nhân dân để làm cách mạng. Ở Anh, nông dân là giai cấp đông đảo nhất trong xã hội. Họ không chỉ chịu ách áp bức nặng nề của Nhà nước, quý tộc phong kiến và giáo hội Anh giáo mà còn liên tục bị tước đoạt ruộng đất. Nông dân mất đất phải ra thành thị, làm thuê trong các công xưởng hay di cư sang Bắc Mỹ. Ngoài nông dân, cuộc sống của các giai cấp, tầng lớp khác như công nhân, thợ thủ công cũng rất khổ cực. Ở 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ, chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Anh đã gây ra mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa các tầng lớp nhân dân thuộc địa (tư sản, chủ nô, trại chủ, nông dân,...) với chế độ thực dân. Ở Pháp, nông dân là giai cấp chiếm đa số. Ngoài việc phải nộp nhiều loại tô thuế cho lãnh chúa, họ còn phải chịu nhiều nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và nhà thờ. Công nhân tập trung ở các thành thị lớn, điều kiện lao động và đời sống rất khó khăn (ngày làm việc kéo dài, lương thấp,...). Những người bình dân thành thị khác như thợ thủ công, người buôn bán nhỏ,... sống tạm bợ, chen chúc nhau trong những vùng ngoại ô. Mâu thuẫn giữa tăng lữ và quý tộc phong kiến với tư sản và các tầng lớp nhân dân ngày càng sâu sắc. Trình bày tiền để về xã hội của các cuộc cách mạng tư sản. Hình 2. Tình cảnh người nông dân Pháp trước cách mạng (tranh biếm hoa)
11_1_4
d) Tư tưởng Để tập hợp quần chúng nhân dân,giai cấp Ẩc... O.. - Ân ¬Z ĐÀ ^ # -LK : ĐÁ h M tMC(COBIET? cần có hệ tư tưởng để chống lại hệ tư tưởng phong kiến bảo thủ. Với các cuộc cách mạng nổ ra sớm | Theo Ph. Ăng-ghen: Những vĩ nhân % sbN mở : “ hâ 2 ôi ở Pháp soi sáng đầu óc mọi người (Nê-đéc-lan, Anh), khi chưa có hệ tư tưởng của để hot by Cho cuộc cách: Trờng mình, giai cấp tư sản, quý tộc mới đã mượn _ | bùng nổ, cho nên chính họ He HÀ “ngọn cờ” tôn giáo cải cách để tập hợp quần chúng | nhà cách mạng phi thường. Họ (đạo Tin Lành ở Hà Lan, Thanh giáo ở Anh). Ở mg mi => đi bất kì Pháp, nền tảng của hệ tư tưởng dân chủ tư sản một thứ uy quyền nào bên ngoài. _- chính là Triết học Ánh sáng với các đại diện tiêu ƒ biểu là S. Mông-te-xki-ơ, Ph. Vôn-te, G. G. Rút-xô. S. Mông-te-xki-ơ (1689 - 1755) chủ trương hạn chế quyền của vua, đảm bảo quyền tự do của công dân. Ph. Vôn-te (1694 ~ 1778) chủ trương xây dựng chính quyền quân chủ sáng suốt, bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, khẳng định quyền tư hữu, là điểu kiện cần thiết cho một xã hội có trật tự. G. G. Rút-xô (1712 - 1778) cho rằng phải xoá bỏ triệt để nền quân chủ, thành lập chế độ cộng hoà. 2. NuỢ tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các cuộc cách mạng tư sản .a) Mục tiêu và nhiệm vụ Các cuộc cách mạng tư sản đều nhằm mục tiêu xoá bỏ những rào cản kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. Cách mạng tư sản bao gồm hai nhiệm vụ cơ bản: dân tộc và dân chủ. Nhiệm vụ đân tộc nhằm xoá bỏ tình trạng phong kiến cát cứ, hình thành thị trường dân tộc thống nhất (hoặc giải phóng dân tộc). Nhiệm vụ đân chủ nhằm xoá bỏ chế độ phong kiến chuyên chế, xác lập nền dân chủ tư sản. Trong Cách mạng tư sản Anh, tầng lớp quý tộc mới và giai cấp tư sản đấu tranh chống chế độ phong kiến chuyên chế. Cuộc Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc, lập nên quốc gia mới. Cách mạng tư sản Pháp (cuối thế kỉ XVIII) lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế. Cuộc đấu tranh thống nhất Đức, I-ta-li-a nhằm xoá bỏ tình trạng phân tán về chính trị, chia cắt về lãnh thổ. Tất cả các cuộc cách mạng tư sản đó đều tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
11_1_5
b) Giai cấp lãnh đạo và động lực của các cuộc cách mạng tư sản s Giai cấp lãnh đạo Lãnh đạo cách mạng tư sản là giai cấp tư sản, chủ nô và tầng lớp quý tộc mới... Cách mạng tư sản Anh diễn ra dưới sự lãnh đạo của liên minh tư sản và quý tộc mới, song vai trò quan trọng thuộc về quý tộc mới. Cuộc Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ diễn ra dưới sự lãnh đạo của liên minh tư sản và chủ nô. Trong Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVII, giai cấp tư sản giành độc quyền lãnh đạo cách mạng. s Động lực cách trạng Trong các cuộc cách mạng tư sản, giai cấp lãnh đạo và quần chúng nhân dân giữ vai trò quan trọng và là động lực quyết định thắng lợi của cách mạng. Khi quần chúng nhân đân tham gia đông đảo, liên tục thì thắng lợi của cách mạng càng triệt để, tiêu biểu như Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVII. Trong Cách mạng tư sản Anh, quần chúng nhân dân (nông dân, thợ thủ công,...) giữ vai trò quyết định thắng lợi của cách mạng. Trong Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ, trại chủ, nông dân, công nhân ở 13 thuộc địa là lực lượng chính. Với Cách mạng tư sản Pháp, nông dân, thợ thủ công và công nhân tích cực tham gia chống phong kiến cùng các thế lực phản động trong và ngoài nước, trở thành đồng minh quan trọng của giai cấp tư sản. Hình 3. Cuộc tấn công ngục Ba-xti ngày 14 - 7 - 1789 trong Cách mạng tư sản Pháp tà Phân tích giai cấp lãnh đạo và động lực của các cuộc cách mạng tư sản. 10
11_1_6
3. Kết quả và ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản Thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản đã lật đổ nền quân chủ chuyên chế, giành độc lập dân tộc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. Đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới. Cách mạng tư sản Anh đặt dấu mốc cho sự xác lập chủ nghĩa tư bản ở Anh, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến. Vì vậy, cuộc cách mạng này có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của xã hội loài người trong buổi đầu chuyển từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản. Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ đã giải phóng nhân dân các thuộc địa Anh khỏi ách thực dân, đưa đến sự thành lập nhà nước tư sản đầu tiên ở ngoài châu Âu, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mỹ La-tinh phát triển và có ảnh hưởng tích cực đến phong trào giành độc lập ở nhiều nơi trên thế giới vào cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX. Trong số các cuộc cách mạng tư sản, Cách mạng Pháp được đánh giá là cuộc cách mạng vĩ đại. TƯ LIỆU 3. “Không phải không có lí do mà cuộc Cách mạng Pháp được gọi là cuộc cách mạng vĩ đại. Đối với giai cấp mà cuộc cách ¡ lạng dó phục vụ, tức giai cấp tư sản, thì cuộc cách mạng đó đã phục vụ: được nhiều, Ì iến cho cả thế kỉ XIX, một thế kỉ đã đem lại văn minh và văn hoá cho toàn thể Ìc hi người đã trôi qua dưới dấu hiệu của cuộc Cách mạng Pháp” x l (V. I. Lê-nin, Toàn tập, Tập 38, NXB CI ¡ quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 444) LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 1. Lập bảng tóm tắt những nét chính về mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực cách mạng, kết quả, ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản. 2. Vì sao trong các cuộc cách mạng tư sản, Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII được coi là “đại cách mạng”? øạ__.. Sưu tầm tư liệu từ sách, báo, internet về một cuộc cách mạng tư sản mà em ấn tượng nhất và viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) giới thiệu về cuộc cách mạng tư sản đó.
11_2_1
SỰ XÁC LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN « Trình bày được sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ. « Trình bày được quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa và phát triển của chủ nghĩa tư bản. « Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền. « Nêu được khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại, tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại. « Có nhận thức đúng đắn về tiềm năng và hạn chế của chủ nghĩa tư bản hiện đại. Vận dụng được những hiểu biết về lịch sử chủ nghĩa tư bản để giải thích những vấn đề thời sự của xã hội tư bản hiện nay. ®: “Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa đây một thế kỉ đã tạo những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sô hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước cộng lại” (C. Mác - Ph. Ăng-ghen, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, NXB Sự thật, 1983, tr. 60). Từ nhận định trên của C. Mác và Ph. Ăng-ghen, hãy chia sẻ những hiểu biết của em về sự xác lập, mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Hình 1. Bìa Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản 1. Sự xác lập chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ Ở châu Âu, sau Cách mạng tư sản Anh và đặc biệt là Cách mạng tư sản Pháp, chủ nghĩa tư bản từng bước được xác lập. Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ nửa sau thế kỉ XVIII đánh dấu sự mở rộng của chủ nghĩa tư bản ở ngoài châu Âu. Hình 2. Sơ đồ sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ
11_2_2
Từ thập kỉ 60 của thế kỉ XVIII, cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu từ Anh, sau đó lan ra các nước Pháp, Đức,... đã tạo ra những chuyển biến to lớn về kinh tế - xã hội, làm thay đổi bộ mặt của các nước này và khẳng định sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản. Nửa sau thế kỉ XIX, các cuộc cách mạng tư sản tiếp diễn dưới những hình thức khác nhau và giành được thắng lợi (như cuộc đấu tranh thống nhất I-ta-li-a, Đức), dẫn đến sự xác lập chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ. ›%. Ñ „ Hình 3. Lễ đăng quang Hoàng đế nước Đức thống nhất (1 - 1871) tại Cung điện Véc-xai (Pháp) Œ Trình bày sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ. 2. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản a) Chủ nghĩa đế quốc và quá trình xâm lược thuộc địa Sự phát triển nhanh chóng của chủ nghĩa tư bản kéo theo nhu cầu ngày càng cao về nguyên liệu và nhân công, dẫn tới việc tăng cường chính sách xâm lược, mở rộng thuộc địa. Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Chủ nghĩa đế quốc là hệ quả trực tiếp của quá trình xâm lược thuộc địa nhằm tìm kiếm thị trường, thu lợi nhuận và đầu tư tư bản ở nước ngoài. TƯ LIỆU. “Điều quan trọng là chủ nghĩa tư bản không thể tồn tại và phát triển được nếu không thường xuyên mở rộng phạm vi thống trị của nó, không khai phá những xứ sở mới và không lôi cuốn các xứ sở không phải tư bản chủ nghĩa vào cơn lốc kinh tế thế giới” (V. I. Lê-nin, Toàn tập, Tập 3, NXB Chính trị quốc gia, 2005, tr. 751) 13
11_2_3
Trong quá trình xâm lược thuộc địa, các nước đế quốc đã thiết lập hệ thống thuộc địa ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La-tinh. Trong số các nước đế quốc, nước Anh được mệnh danh là “đế quốc mà Mặt Trời không bao giờ lặn” Đến năm 1914, thuộc địa của Anh đã rộng tới 33 triệu km? với 400 triệu người, chiếm 1⁄4 điện tích và 1/4 dân số thế giới, gấp 12 lần thuộc địa của Đức và 3 lần thuộc địa của Pháp. b) Sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản Nửa đầu thế kỉ XIX, tại hàng loạt các thuộc địa của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ở khu vực Mỹ La-tinh đã bùng nổ phong trào đấu tranh giành độc lập, đưa đến sự thành lập các quốc gia tư sản. â eh FỊNH 34Ê-HI-CÔ A X, : 2. ĐẠI , HA T CÔN BA, TÂY PT GIỆN C4-MZZ cụ DƯƠNG THÁI BÌNH DƯƠNG “THUỘC ĐỊA CỦA CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHÂU ÂU TRƯỚC KHI CÁC NƯỚC MỸ LA-TINH GIÀNH ĐỘC LẶP. Tây Ban Nha Š--| BầĐảo Nha ĐẠI E1 an : | Pháp TAY Hà Lan ĐƯƠNG BRA-XIN Tên nước Năm giảnh được độc lập. bazz ủa các nước Biên giới quốc gia ngày nay. Hình 4. Lược đồ thuộc địa của các nước tư bản châu Âu ở khu vực Mỹ La-tinh và năm các thuộc địa giành được độc lập
11_2_4
Ở châu Á, cuộc Duy tân Minh Trị bắt đầu từ năm 1868, đưa Nhật Bản từ một nước phong kiến trở thành nước tư bản chủ nghĩa. Cuộc Duy tân Minh Trị bao gồm những cải cách trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, xã hội, giáo dục,... Cuộc cải cách đã đưa nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, đồng thời giúp Nhật Bản tránh được nguy cơ bị xâm lược từ các cường quốc thực dân phương Tây. Hình 5. Một con phố ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX Ở Trung Quốc, Cách mạng Tân Hợi (1911) do những trí thức cấp tiến và tiểu tư sản lãnh đạo đã lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc. Mặc dù cuộc cách mạng này không thực sự thủ tiêu giai cấp phong kiến nhưng đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở quốc gia lớn nhất, đông dân nhất châu Á. Trong những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế ki XX, cùng với việc các nước đế quốc đẩy mạnh xâm lược thuộc địa, chủ nghĩa tư bản đã mở rộng phạm vi ảnh hưởng trên toàn thế giới. SG — “He, NAM ĐẠI h, 302 Xb2 b=c: Tế C7 CHÃU NAM CỰC =. Mỹ và các thuộc địa Ễ Phápvàcáclhuộcđa Ì Ngavàcácthuộcđa [ Am và các thuộc đa oúc và các thuộc địa Biên giới quốc gia ngày nay Hình 6. Lược đồ các đế quốc và thuộc địa đầu thế kỉ XX
11_2_5
@ 1. Trình bày sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. 2. Em có nhận xét gì về tốc độ mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX? c) Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền Thời kì xác lập chủ nghĩa tư bản là thời kì tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản. Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền. Trong khoảng 3 thập kỉ (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX), việc sử dụng những nguồn năng lượng mới cùng nhiều thành tựu khoa học - kĩ thuật đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tử bản chủ nghĩa. Cùng với sự phát triển kinh tế, quá trình cạnh tranh gay gắt làm cho các xí nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản, dẫn đến sự xuất hiện những xí nghiệp khổng lồ và các tổ chức độc quyền. Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào tay mình phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ một số hàng hoá nhằm thu lợi nhuận cao. Các hình thức tiêu biểu của tổ chức độc quyền là các-ten, xanh-đi-ca ở Đức và Pháp, tơ-rớt ở Mỹ. Sự phát triển của các tổ chức độc quyền tạo ra cơ sở cho bước chuyển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền. Trong giai đoạn này, các tổ chức tư bản độc quyền đã chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Hình 7. Tranh biếm hoạ về một công ti độc quyền dầu mỏ ở Mỹ (1904) Đầu thế kỉ XX, các tổ chức độc quyền ở Pháp, Mỹ, Anh chỉ chiếm khoảng 1% tổng số xí nghiệp toàn thế giới nhưng lại chiếm hơn 3/4 tổng số máy hơi nước và động cơ điện, số lượng công nhân; tổng số sản phẩm được làm ra chiếm gần một nửa so với toàn thế giới. &à 1. Khai thác Hình 7 và thông tin trong mục, cho biết quyền lực của các tổ chức độc quyền được thể hiện như thế nào? 2. Trình bày sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền. 16
11_2_6
3. Chủ nghĩa tư bản hiện đại a) Khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại Chủ nghĩa tư bản hiện đại là thuật ngữ dùng để chỉ một giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay với những biểu hiện mới, tiêu biểu là sự kết hợp giữa sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước tư sản. Chủ nghĩa tư bản hiện đại có sức sản xuất phát triển cao trên cơ sở những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ, có lực lượng lao động đáp ứng sự phát triển nhảy vọt của nền sản xuất, đồng thời không ngừng điều chỉnh để tổn tại và phát triển trong bối cảnh mới. @ Nêu khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại. b) Tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại * Tiêm năng Tiềm năng của chủ nghĩa tư bản hiện đại được biểu hiện cụ thể trên các lĩnh vực như: kinh tế, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lí, khả năng tự điều chỉnh để tồn tại và phát triển,... Chủ nghĩa tư bản có ưu thế trong việc sử dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần EM Có BIẾT ? thứ tư để phát triển kinh tế. Các nước tư bản phát triển trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, khoa học - công là diễn đàn kinh tế của 7 quốc gia tư nghệ của thế giới, có quy mô nền kinh tế và thu nhập | bản phát triển là Mỹ, Ca-na-da, Anh, bình quân đầu người thuộc hàng cao nhất thế giới. HN 010 HAY N Nhật Bộ, * Thách thức Chủ nghĩa tư bản hiện đại đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Nhóm G7 được sáng lập năm 1976 Thứ nhất, chủ nghĩa tư bản đang phải đối mặt và khó có thể giải quyết được những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính mang tính toàn cầu. Từ cuộc khủng hoảng dầu Š - ' Em!) mỏ năm 1973 đến nay, tuy các nước tư bản phát triển đã coi trọng tìm kiếm các nguồn năng lượng mới, xanh và sạch, song quá trình chuyển đổi điễn ra chậm, sự phụ thuộc của các nước vào dầu mỏ vẫn rất lớn. Khủng hoảng năng lượng tiếp tục gây ra nhiều tác động tiêu cực đến các nước tư bản, lạm phát cao,ônhiểm mìnhg, Biểu tỉnh chống biến đổi khí hậu ở Anh (2019) môi trường,...). 1
11_2_7
Thứ hai, chủ nghĩa tư bản đã và đang phải đối mặt và không thể giải quyết được những vấn đề chính trị, xã hội nan giải. Tình trạng bất an trong xã hội Mỹ là điều đáng lo ngại cho người dân. Tội ác, bạo lực, tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra. Nạn phân biệt chủng tộc, nhất là sự đối xử bất công với người Mỹ gốc Phi vẫn diễn ra. Nhiều vụ xả súng xảy ra ở các trường học, trên đường phố gây thương vong cho nhiều nạn nhân, chủ yếu là trẻ em. Thứ ba, chủ nghĩa tư bản không có khả năng giải quyết triệt để mâu thuẫn xã hội ngày càng gia tăng. Sự chênh lệch giàu nghèo làm sâu sắc thêm tình trạng bất bình đẳng trong xã hội. “Chiếm lấy phố Uôn” hay còn gọi là phong trào “99 chống lại 1” là một phong trào xuất hiện ở nước Mỹ vào đầu năm 2011. Tên của phong trào này nói lên rằng: 1% dân số Mỹ giàu có sở hữu tài sản quốc gia bằng số tài sản của 99% đân số. Phong trào đã lan sang nhiều nước tư bản chủ nghĩa. Hình 9. Người biểu tình ở Niu Oóc (Mỹ) tham gia phong trào “Chiếm 1 Bhổ Uôn” (2011) @ Nêu tiểm năng và thách thức: của a chủ ¡nghĩa tự bản hiện đại. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Lập bảng tóm tắt những nét chính về sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. sÀ ° 1. Có quan điểm cho rằng: Chủ nghĩa tư bản hiện đại ngày nay đã thay đổi về bản chất, không còn là chủ nghĩa tư bản như trước đây. Nêu ý kiến của em về quan điểm này. 2. Sưu tầm tư liệu từ sách, báo, internet về phong trào “Chiếm lấy phố Uôn” và giải thích vì sao phong trào này chỉ sau một thời gian ngắn đã lan ra các bang ở Mỹ và hàng trăm thành phố ở nhiều nước tư bản trên thế giới. 18
11_3_1
SỰ HÌNH THÀNH LIÊN BANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA XÔ VIẾT Học xong bài này, em sẽ: « Trình bày được quá trình hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. «_ Phân tích được ý nghĩa ra đời của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. Trong Lời mở đầu của tác phẩm Mười ngày rung chuyển thế oiới ( Ten days that shook the World), nhà báo Giôn Rít (Mỹ) đã đánh giá Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 là “một trong những sự kiện vĩ đại nhất của lịch sử” mở đường cho sự ra đời Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. Tác phẩm đã được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới. Vì sao Cách mạng tháng Mười Nga được đánh giá cao như vậy? Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về quá trình hình thành và ý nghĩa của sự ra đời Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. Sau thắng lợi của Cách -s m2 E8 mạng tháng Mười Nga, 5 ="hÏ” Nà nhiệm vụ hàng đầu của ñ ‡ "Is Í $ ni g _ˆ Chính quyền Xô viết là đập s : tan bộ máy nhà nước cũ, xây dựng nhà nước mới của những người lao động. Đại hội Xô viết toàn Nga lần thứ hai, khai mạc đêm 25 - 10 -1917 (ngày 7 - 11 - 1917 theo lịch mới) tại Điện Xmô-nưi, ra tuyên bố thành lập Chính quyền Xô viết do Lê-nin đứng đầu. cS-SGÀ22S SaC N2 Hình 1. Lê-nin tuyên bố thành lập Chính quyền Xô viết (1917) 19
11_3_2
TƯ LIỆU. Tại Đại hội Xô viết toàn Nga lần thứ hai, Lê-nin nhấn mạnh: “Bây giờ đây, ở nước Nga, chúng ta cần phải đặt hết tâm trí vào việc xây dựng một nhà nước vô sản xã hội chủ nghĩa” (V.L. Lê-nin, Toàn tập, Tập 35, NXB Chính trị quốc gia, 2006, tr. 3) Trong cuộc chiến đấu chống thù trong, giặc ngoài, các nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa trên đất nước Xô viết đã đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để giữ vững chính quyền Xô viết. Chiến tranh kết thúc, nhiệm vụ khôi phục kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ đất nước đòi hỏi sự liên minh chặt chẽ hơn nữa, nhất là sự thống nhất trên cơ sở nhà nước của các nước Cộng hoà Xô viết. Tư tưởng chỉ đạo của Lê-nin trong việc thành lập Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết là sự bình đẳng về mọi mặt, quyền dân tộc tự quyết và xây dựng một cộng đồng anh em giữa các dân tộc. Ngày 30 - 12 - 1922, tại Mát-xcơ-va, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Lê-nin, Đại hội lần thứ nhất các Xô viết toàn Liên bang đã thông qua bản Tuyên ngôn thành lập Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết (gọi tắt là Liên Xô) và bản Hiệp ước Liên bang. Khi mới thành lập, Liên Xô gồm 4 nước Cộng hoà Xô viết là Nga, U-crai-na, Bê-lô-rút-xi-a và Ngoại Cáp-ca-dơ. Đến năm 1940, Liên Xô gồm 15 nước cộng hoà. EM CÓ BIẾT ? Hiến pháp Liên Xô (1923) mô tả: Quốc huy Liên Xô là biểu tượng quốc gia, bao gồm hình ảnh búa liễm trên quả địa câu được vẽ trên nền những tia nắng Mặt Trời, xung quanh là những bông lúa mì, với : Ni Ẫ. "Giai cấp vô sản thế giới c3 mi 4 Hình 2. Quốc huy đầu tiên Bàtbigià bà co của Liên Xô (1923) Tháng 1 - 1924, bản Hiến pháp đầu tiên của Liên Xô được thông qua, hoàn thành quá trình thành lập Nhà nước Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Hiến pháp Liên Xô năm 1924 ghi nhận việc hợp tác trên cơ sở tự nguyện của các nước Cộng hoà Xô viết thành một nhà nước Liên bang, phân định các quyền của Liên bang và của các nước Cộng hoà, quy định cơ cấu tổ chức cơ quan Nhà nước tối cao Liên bang và các nước Cộng hoà. Hiến pháp phản ánh con đường giải quyết vấn đề dân tộc trong một quốc gia nhiều dân tộc, trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng và tình hữu nghị giữa các dân tộc. Ngày 21 - 1 - 1924, V. L. Lê-nin - vị lãnh tụ vĩ đại của giai cấp vô sản, người đứng đầu Đảng và Nhà nước Xô viết qua đời. Xta-lin lên thay, tiếp tục lãnh đạo công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước Liên Xô. q3 Trình bày quá trình hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. 20
11_3_3
2. Ý nghĩa của sự ra đời Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết Quá trình thành lập Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết phù hợp với lợi ích chung của các dân tộc trên đất nước Xô viết. Sức mạnh của tình đoàn kết và sự hợp tác, giúp đỡ giữa các dân tộc tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, xã hội của tất cả các nước Cộng hoà, đồng thời tăng cường vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế. Việc thành lập Liên Xô dưới sự chỉ đạo của V. I. Lê-nin đã mở ra con đường giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc trên đất nước Xô viết trên cơ sở bình đẳng và sự giúp đỡ nhau. Liên Xô trở thành biểu tượng và là chỗ dựa tinh thần, vật chất to lớn cho phong trào ) cách mạng thế giới. Những thành tựu của Hình 3. Tượng Liên minh công nông - Liên Xô đã cổ vũ, lôi cuốn mạnh mẽ phong biểu tượng của Nhà nước Xô viết ở ngoại ô trào giải phóng dân tộc ở những nước thuộc Mát-xcơ-va (Nga) ngày nay địa ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La-tinh, đồng thời tạo tiền đề cho sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa. ạ Phân tích ý nghĩa việc thành lập Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG @. 1. Lập bảng tóm tắt quá trình hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. 2. Vì sao nói: Liên Xô trở thành chỗ dựa tỉnh thần, vật chất cho phong trào cách mạng thế giới. z ệ Sưu tầm tư liệu, hình ảnh từ sách, báo và internet, hãy xây dựng một bài giới thiệu về sự thành lập Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết (theo ý tưởng của em).
11_4_1
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NAY « Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nêu được sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh. « Giải thích được nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô. « Nêu được nét chính về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay và những thành tựu, ý nghĩa của công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc. « Có ý thức trân trọng thành tựu, giá trị của chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng tham gia đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội được mở rộng ở Đông Âu, một số nước châu Á và khu vực Mỹ La-tinh, trở thành một hệ thống thế giới. Trong quá trình phát triển, chủ nghĩa xã hội đã vượt qua những khó khăn, thách thức, tiến hành cải cách, đổi mới và tiếp tục khẳng định vị trí quan trọng của mình trong tiến trình lịch sử thế giới. Hãy chia sẻ những điều em biết về sự phát triển và thành tựu của chủ nghĩa xã hội từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. 1. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế giới thứ hai a) Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở HA Âu Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít ở , ship si châu Âu đã tạo điều kiện thuận lợi cho „.Ế Thủ đô ˆ ^ Z £ ^ Ầ# : ^ Tên nước nhân dân các nước Đông Âu nổi dậy Ẹ | —:—:— Biên gới quốc gia giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân. Cộng hoà Nhân dân Ba Lan (1944), Cộng hoà Nhân dân Ru-ma-ni (1944), Cộng hoà Hung-ga-ri (1945), Cộng hoà Tiệp Khắc (1945), Liên bang Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Nam Tư (1945), Cộng hoà Nhân dân An-ba-ni (1945), Cộng hoà Bun-ga-ri (1946), Cộng hoà Dân chủ Đức (1949). Hình 1. Lược đồ các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai > ©
11_4_2
Những thành tựu của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai là nguồn cổ vũ mạnh mẽ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu. Quá trình phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX trải qua hai giai đoạn chính. Bảng tóm tắt nét chính về sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX Giai đoạn Nét chính Sau khi thành lập chính quyền dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu hoàn thành việc thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ nhân dân: tiến hành cải cách ruộng đất; quốc hữu hoá các nhà máy, xí nghiệp của tư bản; thực hiện các quyền tự do, Từ năm 1945 đến năm 1949 dân chủ;,.. - Đây là giai đoạn phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu. Từ năm 1949 + Với sự giúp đỡ của Liên Xô, sự nỗ lực của toàn thể nhân dân, các đến giữa những | nước Đông Âu thực hiện công nghiệp hoá, điện khí hoá toàn quốc, năm 70 phát triển nông nghiệp,... Từ những nước nghèo, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu trở thành những quốc gia có nền công nghiệp, nông nghiệp phát triển. @ Trình bày nét chính về sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX. b) Sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh + Sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á phát triển mạnh mẽ. Sau khi Trung Quốc hoàn thành H cuộc cách mạng dân tộc dân chủ An: nhân dân, năm 1949, nước Cộng hoà ú | NI Nhân dân Trung Hoa được thành | l. | + lập và lựa chọn con đường đi lên chủ Hình 2. Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước nghĩa xã hội. Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1949) Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi năm 1954, miền Bắc Việt Nam được giải phóng và đi lên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sau khi giải phóng hoàn toàn miền Nam (4- 1975) và thực hiện thống nhất đất nước (1976), cả nước Việt Nam tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. 23
11_4_3
Tháng 12 - 1975, sau khi hoàn thành cách mạng giải phóng đất nước, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào chính thức thành lập và đi lên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việc các nước châu Á lựa chọn con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đánh dấu sự mở rộng, tăng cường sức mạnh của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn cầu. s» Sự mở rộng chủ nghĩa xã hội ở khu vực Mỹ La-tinh Sau thắng lợi của cách mạng Cu-ba năm 1959, nước Cộng hoà Cu-ba được thành lập. Chính phủ cách mạng đã tiến hành những cải cách dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Từ năm 1961, Cu-ba bước vào thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là chính sách cấm vận của Mỹ, nhưng nhân dân Cu-ba vẫn kiên định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Cu-ba đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ nền nông nghiệp độc canh (bông, mía) và công nghiệp đơn nhất (khai thác mỏ), Cu-ba đã xây dựng được nền công nghiệp với cơ cấu các ngành hợp lí; nền nông nghiệp phát triển đa đạng; giáo dục, y tế, văn hoá đạt trình độ phát triển cao. = Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã trở Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô là | thành một hệ thống thế giới, trải dài từ nước xã hội chủ nghĩa duy nhất trên thế giới (châu Âu sang châu Á, lan tới vùng biển Ca-ri-bê thuộc khu vực Mỹ La-tinh. Các chiếm khoảng 17% diện tích, 9% dân số và 7% sản lượng công nghiệp của thế giới. Sau Chiến tranh ' Na Ni 8 VN „ thế giới thứ hai, hệ thống xã hội chủ nghĩa chiếm | nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phát khoảng 1/4 điện tích, 35% dân số và 30% giá trị triển và lớn mạnh, có vị trí quan trọng tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới. trên thế giới @ Nêu những nét chính về sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á (Trung Quốc, Việt Nam, Lào) và khu vực Mỹ La-tinh (Cu-ba). ị 2. Nguyên nhân khủng hoảng, sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô Từ nửa sau những năm 70, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu bắt đầu có sự suy giảm. Từ những năm 80, các nước Đông Âu lâm vào thời kì suy thoái, khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Cuối những năm 80, chế độ chủ nghĩa xã hội tan rã ở các nước Đông Âu. Ở Đức, sau khi “Bức tường Béc-lin” sụp đổ (1989), việc thống nhất nước Đức được thực hiện với sự = ¬ CN = m sáp nhập Cộng hoà Dân chủ Đức vào Hình 3. “Bức tường Béc-lin” bị sụp đổ (11 - 1989) Cộng hoà Liên bang Đức (1990). 24
11_4_4
Ở Liên Xô, sự thất bại của công cuộc cải tổ đã đẩy đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng. Tháng 12 - 1991, Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tổn tại. TƯ LIỆU. “Do duy trì quá lâu những khiếm khuyết của mô hình cũ của chủ nghĩa xã hội, chậm trễ trong cách mạng khoa học và công nghệ, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Ở một số nước, Đảng Cộng sản và công nhân không còn nắm vai trò lãnh đạo, chế độ xã hội đã thay đổi” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Văn kiện Đảng Toàn tập, Tập 51, NXB Chính trị quốc gia, 1991, tr. 132) Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô là tổng hợp của nhiều yếu tố. Trong đó, nguyên nhân cơ bản bao gồm: Thứ nhất, do đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô và các nước Đông Âu mang tính chủ quan, duy ý chí; áp dụng máy móc mô hình kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp trong nhiều năm; chậm đổi mới cơ chế và hệ thống quản lí kinh tế. Thứ hai, những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại không được áp dụng kịp thời vào sản xuất; năng suất lao động xã hội suy giảm dẫn tới tình trạng trì trệ kéo dài về kinh tế; sự sa sút, khủng hoảng lòng tin trong xã hội. Thứ ba, quá trình cải cách, cải tổ phạm sai lầm nghiêm trọng về đường lối, cách thức tiến hành. Sự xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản khiến cho khủng hoảng ngày càng nghiêm trọng, trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu, sự tan rã của Liên Xô. Thứ tư, hoạt động chống phá của các lực lượng thù địch ở trong nước và các thế lực bên ngoài góp phần làm gia tăng tình trạng bất ổn và rối loạn. @ W-ÂJ E— k2 SỞ %2 SỞ %7 AỞ E6 %4 = Khai thác tư liệu trên và thông tin. trong mục, giải thích nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô. 3. Chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay a) Khái quát về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay Từ năm 1991 đến nay, ở châu Á, các nước Trung Quốc, Việt Nam, Lào,... từng bước tiến hành cải cách, mở cửa, đổi mới, kiên định đi lên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác. Công cuộc đổi mới ở Việt Nam (bắt đầu từ năm 1986) đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đời sống vật chất, tỉnh thần của người dân được cải thiện rõ rệt. Những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội đã khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
11_4_5
Từ năm 1986, Lào thực hiện đường lối đổi mới toàn điện theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sau hơn 35 năm đổi mới, nhân dân Lào giành được những thành tựu cơ bản, thực hiện thành công hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng, bảo vệ đất nước và hội nhập quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho người dân được thụ hưởng thành quả phát triển kinh tế, xã hội. C10011 217/13/7 1/1/1221 NÌ củ ìị 2) 2N. l.ỦỤ (HT 1T NÌ 22113) 2N 771 1à3 lJ)) Na 11 701 nayủ=gufmdgnuiotl= AÏfS Xe: ñjfñi XIeayilmt=etBnrd=fiðnaro ðuới 13-15 ineo 2021 l9 g0 sa sáng 4 kim xe J0p= 7 l No Ng TT _ Hình 4. Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ XI (1 - 2021) Ở khu vực Mỹ La-tinh, từ năm 1991, mặc dù phải tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là lệnh cấm vận kéo dài của Mỹ và phương Tây, Cu-ba vẫn quyết tâm đi theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện cải cách kinh tế và đạt được những thành tựu quan trọng. 26 Thực hiện cải cách kinh tế từng bước, có chọn lọc, Cu-ba chủ trương xây dựng nền kinh tế với cơ cấu đa dạng, phát triển theo định hướng thị trường nhưng đảm bảo kế thừa những nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội, chú trọng nâng cao đời sống nhân dân. Các ngành nghề mới phát triển và có đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế như: công nghiệp du lịch, công nghệ sinh học, khai thác dầu khí,... Hệ thống giáo dục, y tế miễn phí luôn là ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Cu-ba, thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội. La Ha-ba-na (Cu-ba) ngày nay
11_4_6
Từ sau năm 1991, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước thuộc khu vực Mỹ La-tinh phát triển mạnh mẽ. Việc Cu-ba kiên trì con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa là một trong những nguồn động viên, cổ vũ cho phong trào đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền dân tộc và quyền phân phối phúc lợi xã hội công bằng cho người đân ở một số nước Mỹ La-tinh. Những thành tựu của công cuộc đổi mới, cải cách ở các nước châu Á, khu vực Mỹ La-tinh là cơ sở vững chác để chứng minh chủ nghĩa xã hội có sức sống, có triển vọng thực sự trên thế giới, đồng thời khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của thời đại. @ b) Thành tựu chính của công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc Từ tháng 12 - 1978, Trung Quốc thực hiện công cuộc cải cách - mở cửa, chuyển đổi thành công sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và đạt được thành tựu to lớn về kinh tế, xã hội. Về kinh tế, tổng sản phẩm trong nước (GDP) đã tăng từ 367,9 tỉ nhân dân tệ (1978) lên hơn 114 nghìn tỉ nhân dân tệ (2021). Bình quân tăng trưởng hằng năm là 9,5%, vượt xa mức trung bình thế giới là 2,9%. Quy mô GDP của Trung Quốc từ vị trí thứ tám thế giới (trong những năm 80), vươn lên vị trí thứ hai thế giới (từ năm 2010). €TTTIU8 Trải qua 40 năm phát triển “thần tốc” (1980 - 2020), từ một làng chài hoang vắng ở tỉnh Quảng _ Đông, Thâm Quyến trở thành _ trung tâm công nghệ cao, một trong những đặc khu kinh tế hàng đầu của Trung Quốc và đứng thứ năm trong danh sách các thành phố đứng đầu châu Á. Hình 6. Một góc thành phố Thâm Quyến (Quảng Đông, Trung Quốc) ngày nay Về khoa học - công nghệ, Trung Quốc đạt được những thành tựu nổi bật như: phát triển ngành hàng không vũ trụ (phóng được tàu Thần Châu vào không gian); xây dựng hệ thống định vị vệ tinh Bác Đẩu, hệ thống đường sắt cao tốc; phát triển hạ tầng kĩ thuật số, các trung tâm đữ liệu hiện đại. Đặc biệt, Trung Quốc đạt được những tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực công nghệ mới như: công nghệ thông tin - viễn thông thế hệ mới, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học,...
11_4_7
Về văn hoá - giáo dục, Trung Quốc thực hiện cải cách giáo dục toàn diện, nâng cao vị trí của nền giáo dục trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho công cuộc xây dựng và hiện đại hoá đất nước. Trung Quốc đã thực hiện kế hoạch quốc gia trung hạn và dài hạn về cải cách giáo dục và phát triển (2010 - 2020) với mục tiêu phát triển Trung Quốc trở thành một trong số những cường quốc đổi mới sáng tạo hàng đầu trên thế giới. Bên cạnh đó, Trung Quốc đạt được những bước tiến cơ bản trong việc giải quyết những vấn đề xã hội như: xoá đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách an sinh xã hội,... Những thành tựu trong công cuộc cải cách - mở cửa cho thấy sự đúng đắn của con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội của Trung Quốc. _ LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Lập bảng tóm tắt những nét chính về sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu, châu Á và khu vực Mỹ La-tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai. s . 1. Sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô đã để lại những bài học gì đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay? 2. Nêu hành động cụ thể mà em có thể làm để đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
11_4_8
QUÁ TRÌNH XÂM LƯỢC VÀ CAI TRỊ CỦA CHỦ NGHĨA THỰC DÂN Ở ĐÔNG NAM Á Học xong bài này. em sẽ: « Trình bày được quá trình các nước thực dân phương Tây xâm lược và thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa. « Trình bày được công cuộc cải cách ở Xiêm. « Giải thích được vì sao Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây. Tại Bảo tàng Hàng hải ở Ma-lắc-ca (Ma-lai-xi-a), mô hình con tàu Phlo đơ Ma của Bồ Đào Nha bị đắm ở Ma-lắc-ca thu hút sự chú ý của đông đảo khách tham quan. Đây là một trong số những con tàu thuộc hạm thuyền hùng mạnh của thực dân Bồ Đào Nha tấn công xâm lược Vương quốc Ma-lắc-ca, cũng là một thương cảng sầm uất ở Đông Nam Á vào năm 1511. Sự kiện này đã mở đầu cho quá trình xâm lược và thống trị kéo dài nhiều thế kỉ của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á. Quá trình thực dân phương Tây xâm lược và cai trị ở các nước Đông Nam Á diễn ra như thế nào? Hình 1. Mô hình con tàu Phlo đơ Ma 'tcñ
11_5_1
1. Quá trình xâm lược và cai trị của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á a) Quá trình xâm lược Từ đầu thế kỉ XVI, các nước phương Tây bắt đầu mở rộng quá trình xâm nhập vào các nước Đông Nam Á. Trong thời gian đầu, quá trình này được tiến hành thông qua các hoạt động buôn bán và truyền giáo. Thông qua các thương điếm, các nước châu Âu mở rộng giao thương và từng bước chuẩn bị cho quá trình xâm lược. Quá trình xâm lược của thực dân phương Tây diễn ra trong bối cảnh phần lớn các nước Đông Nam Á bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng của chế độ phong kiến về chính trị, kinh tế, xã hội với nhiều cuộc nổi dậy chống lại chế độ phong kiến. "Thuộc địa của Anh Thuộc địa của Pháp Thuộc địa của Hà Lan Thuộc địa KP Tây Ban Nha và sau của Mỹ Thuộc địa của Bồ Đào Nha Nước phụ thuộc Anh và Pháp Biên giới quốc gia ngày nay Hình 2. Lược đồ các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX « Đối với Đông Nam Á hải đảo Các nước Đông Nam Á hải đảo là đối tượng đầu tiên thu hút sự chú ý của thực dân phương Tây, bởi đây là khu vực giàu tài nguyên, có nguồn hương liệu và hàng hoá phong phú, lại nằm trên tuyến đường biển huyết mạch nối liền phương Đông và phương Tây với nhiều thương cảng sầm uất.
11_5_2
TƯ LIỆU 1. Năm 1511, thực dân Bồ Đào Nha đánh chiếm Ma-lắc-ca (nay thuộc Ma-lai-xi-a)... Việc đánh chiếm Ma-lắc-ca là “một trong những đặc điểm quan trọng nhất của một kế hoạch chiến lược toàn diện” của người Bồ Đào Nha ở khu vực này. (Theo D. G. E. Hôn, Lịch sử Đông Nam Á, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr. 379) Giữa thế kỉ XVI, Phi-líp-pin chính thức bị thực dân Tây Ban Nha xâm lược và thống trị. Sau cuộc chiến tranh Mỹ - Tây Ban Nha (1898), Phi-líp-pin đã trở thành thuộc địa của Mỹ. EM CÓ BIẾT ? La-pu-la-pu, người anh hùng dân tộc của Phi-líp-pin, thủ lĩnh của thổ dân ở đảo Mác-tan, đã lãnh đạo đội quân đánh thắng thực đân Tây Ban Nha năm 1521. Hình ảnh của ông đã được chọn làm biểu tượng cho ý chí chiến đấu, sự đũng cảm của lực lượng Cảnh sát và Cục Phòng cháy chữa cháy của Phi-líp-pin ngày nay. LỆ GẮN Hình 3. Tượng dài La-pu-la-pu ở đảo Mác-tan (Phi-líp-pin) Cuối thế kỉ XVI, thực đân Hà Lan bắt đầu quá trình xâm nhập In-đô-nê-xi-a. Nhưng phải đến giữa thế kỉ XIX, trải qua cuộc cạnh tranh quyết liệt với Bồ Đào Nha, Hà Lan mới hoàn thành việc kiểm soát nước này. Mặc dù đến muộn hơn, nhưng thực dân Anh đã nhanh chóng mở rộng ảnh hưởng ở khu vực Đông Nam Á. Đầu thế kỉ XX, toàn bộ vùng lãnh thổ ngày nay của Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây rơi vào tay người Anh dưới những hình thức cai trị khác nhau. Trải qua gần 4 thế kỉ (từ đầu thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XX), bằng những thủ đoạn khác nhau, từ buôn bán, xâm nhập thị trường, đến tiến hành chiến tranh xâm lược và cạnh tranh quyết liệt với nhau, thực dân phương Tây đã hoàn thành quá trình xâm lược các nước Đông Nam Á hải đảo. « Đối với Đông Nam Á lục địa Quá trình xâm lược của thực dân phương Tây đối với các nước Đông Nam Á lục địa bắt đầu vào thế kỉ XIX, muộn hơn so với các nước Đông Nam Á hải đảo. Thực dân Anh sau hơn 60 năm (1824 - 1885), tiến hành 3 cuộc chiến tranh mới chiếm được Miến Điện (Mi-an-ma). Thực dân Pháp phải trải qua cuộc chiến tranh xâm lược kéo dài gần nửa thế kỉ (1858 - 1893) mới hoàn thành việc xâm chiếm 3 nước Đông Dương. 31
11_5_3
Hình 4. Hải quân Anh tiến vào hải cảng ở Y-an-gun (Miến Điện) năm 1824 (tranh vẽ) Đến đầu thế kỉ XX, các nước thực dân phương Tây đã hoàn thành quá trình thôn tính Đông Nam Á. Hầu hết các nước trong khu vực đều trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây. Vương quốc Xiêm (Thái Lan) tuy giữ được nền độc lập nhưng bị lệ thuộc vào nước ngoài về nhiều mặt và trở thành “vùng đệm” giữa khu vực thuộc địa của thực đân Anh và thực dân Pháp. Hình 5. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng (Việt Nam) năm 1858 (tranh vẽ) @ 1. Khai thác Tư liệu 1 (tr. 31) và thông tin trong mục, trình bày quá trình thực dân phương Tây xâm lược các nước Đông Nam Á. 2. Theo em, cách thức tiến hành xâm lược các nước Đông Nam Á của thực dân phương Tây có những điểm chung gì? 32
11_5_4
b) Chính sách cai trị Về chính trị, thực dân phương Tây tiến hành thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á đưới các hình thức khác nhau, nhưng đều có điểm chung là bên cạnh sự cai trị của chính quyền thực dân thì các thế lực phong kiến địa phương vẫn được duy trì như một công cụ để thi hành chính sách cai trị thuộc địa. Về hình thức cai trị, dù các nước thực dân áp đặt hình thức cai trị trực tiếp hay gián tiếp, nhưng các quyền hành chính, lập pháp, tư pháp, ngoại giao, quân sự,... của các thuộc địa vẫn tập trung trong tay đại điện của chính quyền thực dân. Chính sách “chia để trị” là phương thức phổ biến được thực dân phương Tây sử dụng nhằm chia rẽ, làm suy yếu sức mạnh dân tộc của các nước Đông Nam Á. Ngoài ra, chính quyền thực dân chú trọng việc xây dựng và sử dụng lực lượng quân đội người bản địa để bảo vệ bộ máy cai trị và đàn áp sự phản kháng của người dân thuộc địa. Về kinh tế, chính quyền thực dân thực hiện chính sách bóc lột, khai thác các thuộc địa, biến các nước trong khu vực thành nơi cung cấp nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, phục vụ lợi ích cho chính quốc. TƯ LIỆU 2. Điểm chung của chính __ sách thống trị thực dân ở Đông Nam Á là khai thác, vơ vét và bòn rút các quốc gia trong khu vực bằng chính sách thuế khoá đánh vào các tầng lớp nhân dân bản địa, cướp ruộng đất lập đồn điền, bóc lột sức người, khai thác tài nguyên; thông qua khai thác triệt để sản phẩm nông nghiệp, tiếp tục đầu tư đểbóc ñZzz## c UẾC 2 ĐỂ mộ ; lột lâu dài trong công nghiệp... Vì. Hìnhó. Tình cảnh người dân In-đô-nê-xi-a dưới vậy, cao su, cà phê, chè, lúa gạo là ách thống trị của thực dân Hà Lan những sản vật đặc trưng của Đông (tranh vẽ) Nam Á được thực dân phương Tây chú ý khai thác từ sớm. (Lương Ninh (Chủ biên), Đông Nam Á: Lịch sử từ nguyên thuỷ đến ngày nay, ÑNXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2018, tr. 377) Về văn hoá - xã hội, các nước thực dân phương Tây đã tìm mọi cách kìm hãm người đân ở các nước thuộc địa trong tình trạng lạc hậu, nghèo đói, đồng thời làm xói mòn giá trị truyền thống của các quốc gia Đông Nam Á. Hầu hết người dân các nước thuộc địa đều mù chữ: ở Mã Lai, năm 1931 chỉ có 8,5% dân số biết chữ; ở Việt Nam, năm 1926 chỉ có khoảng 6% trẻ em ở độ tuổi đi học được tới trường, hơn 90% dân số không biết chữ. Cùng với chính sách ngu dân, thực dân phương Tây thi hành chính sách đầu độc người dân bản địa bằng rượu, thuốc phiện để dễ bề cai trị. Hệ thống y tế lạc hậu khiến cho tỉ lệ tử vong vì ốm đau, bệnh tật tăng cao, đặc biệt là trẻ em. đổ)
11_5_5
TƯ LIỆU 3. Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã tố cáo chính sách thống trị của thực dân Pháp: “Một bên là những người bản xứ,... họ phải đổ mồ hôi, sôi nước mắt trong những lao tác nặng nhọc nhất và bạc bẽo nhất để kiếm sống một cách chật vật, và hầu như chỉ bằng sức của họ thôi, để nuôi mọi ngân quỹ của chính quyền. Một bên là những người Pháp và người nước ngoài: họ đều đi lại tự đo, tự dành cho mình tất cả các tài nguyên của đất nước, chiếm đoạt toàn bộ xuất nhập khẩu và tất Hình 7. Tỉnh cảnh người dân cả các ngành nghề béo bở nhất, bóc lột trâng tráo thuộc địa dưới ách cai trị của trong cảnh dốt nát và nghèo khốn của nhân dân”. THƒS ĐÁ VU HH ĐIEG).HĐg) (Hồ Chí Minh, Toản tập, Tập 1, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, 2011, tr. 12) Q Khai thác các tư liệu 2, 3 và thông tin trong mục, trình bày chính sách cai trị của thực dân phương Tây đối với các nước Đông Nam Á. 2. Công cuộc cải cách ở Xiêm Vào giữa thế kỉ XIX, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe doạ xâm lược của thực dân phương Tây. Từ năm 1851, vua Ra-ma IV đã tiến hành cải cách, chủ trương mở cửa buôn bán với nước ngoài. Đặc biệt, từ năm 1868, dưới thời vua Ra-ma V, Xiêm đã tiến hành hàng loạt cải cách quan trọng về kinh tế, xã hội, hành chính, giáo dục, ngoại giao,... Hình 8. Tượng vua Ra-ma V (Chu-la-long-kon) Hình 9. Trường Đại học Chu-la-long-kon (Thái Lan) thành lập năm 1917 »> 34
11_5_6
» Trong công nghiệp, Chính phủ thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp, đường sắt... Với việc mở cửa nền kinh tế từ nửa sau thế kỉ XIX, Băng Cốc đã trở thành trung Về L tâm buôn bán của khu vực. kinh tế s Trong nông nghiệp, năm 1874, Chính phủ Xiêm đã áp dụng biện pháp miễn trừ và giảm thuế nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp và khai khẩn đất hoang. Đến đầu thế kỉ XX, Chính phủ ban hành những quy định quản lí ruộng đất hiện đại. ———DD ÁN Về H Từ năm 1892, Ra-ma V tiến hành cải cách hành chính theo mô hình hành chính phương Tây. “ 2 Vẻ Công tác giáo dục được nhà vua đặc biệt chú trọng. Năm 1898, n. sau khi đi khảo sát nền giáo dục ở châu Âu, nhà vua cho công bố giáo dục ĩ \y `... .<. Chương trình giáo dục đầu tiên ở Xiêm. le s Trước mối đe doạ về chủ quyền đất nước từ các cường quốc phương Tây, năm 1897, Ra-ma V tiến hành chuyến công du sang các nước châu Âu, gặp gỡ đại diện các chính phủ Anh, Pháp, Đức, ` Nga... nhằm mục tiêu xoá bỏ các hiệp ước bất bình đẳng đã kí về — trước đó, ngoại giao - ——— s Chính phủ Xiêm kí các hiệp ước với nội dung đồng ý cắt một số vùng lãnh thổ thuộc ảnh hưởng của Xiêm ở Lào, Cam-pu-chia cho Pháp (1907) và ở Mã Lai cho Anh (1909) để bảo vệ nền độc lập của nước mình. na... .-...ld Hình 10. Sơ đồ một số biện pháp chính trong công cuộc cải cách ở Xiêm Công cuộc cải cách đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở cửa cho hàng hoá xuất khẩu,... đưa Vương quốc Xiêm phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa, từng bước hội nhập với thế giới trong những thập niên tiếp theo. Trên cơ sở những thành tựu của công cuộc cải cách, Chính phủ Xiêm có thực lực để thực hiện đường lối ngoại giao mềm dẻo, nhằm giữ vững nền độc lập và chủ quyền đất nước, không bị rơi vào tình trạng thuộc địa. '38
11_5_7
Trong bối cảnh hầu hết các quốc gia trong khu vực đều trở thành thuộc địa của thực dân, công cuộc cải cách của Xiêm chính là một trong những con đường ứng phó hiệu quả với làn sóng xâm lược của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 1. Xây dựng trục thời gian thể hiện những nét chính về quá trình thực dân phương Tây xâm lược các nước Đông Nam Á. 2. Theo em, những chính sách cai trị của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á đã tác động như thế nào đối với các nước trong khu vực? sms — NÊH Sưu tầm tài liệu từ sách, báo, internet, viết một bài (khoảng 300 chữ) về quá trình thực dân phương Tây xâm lược và thiết lập nền thống trị ở một nước Đông Nam Á.
11_5_8
HÀNH TRÌNH ĐI ĐẾN ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở ĐÔNG NAM Á Học xong bài này, em sẽ: Tóm tắt được những nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục đia. Nêu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á. Nêu được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên hệ với thực tế ở Việt Nam. Tóm tát được những nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á. Có ý thức trân trọng thành quả đấu tranh giành độc lập dân tộc và phát triển của các dân tộc ở Đông Nam Á hiện nay. >>): Hình 1. Quốc kì các quốc gia Đông Nam Á ngày nay Quốc kì của các quốc gia Đông Nam Á hiện nay rất đa dạng và là biểu tượng cho nền độc lập dân tộc của mỗi quốc gia. Hầu hết các nước trong khu vực đều phải trải qua quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ để giành độc lập dân tộc, sau đó là quá trình tái thiết và phát triển đất nước, đưa Đông Nam Á trở thành khu vực năng động như ngày nay. Hành trình đó diễn ra như thế nào? Hãy chia sẻ một số sự kiện liên quan đến cuộc đấu tranh giành độc lập và quá trình phát triển của các nước ở Đông Nam Á mà em biết. ÂZ
11_6_1
1. Phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á a) Đông Nam Á hải đảo Phong trào chống thực dân xâm lược ở các nước Đông Nam Á hải đảo bùng nổ từ rất sớm, tiêu biểu là ở In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan đã bùng nổ mạnh mẽ ở In-đô-nê-xi-a. Trong số đó, nổi bật là cuộc khởi nghĩa của Hoàng tử Đi-pô-nê-gô-rô (1825 - 1830), với sự hưởng ứng của các lãnh chúa và sự tham gia của đông đảo người dân trên đảo Gia-va và các đảo khác. Cuộc khởi nghĩa tuy thất bại nhưng đã gây tổn thất nặng nề cho chính quyền thực dân. Sau cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh vẫn tiếp tục lan rộng khắp các đảo ở In-đô-nê-xi-a, kéo dài đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Ở Phi-líip-pin, cuộc đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha bùng nổ ở Phi-líp-pin từ năm 1521, lan rộng ra các đảo khác và kéo đài hơn 3 thế kỉ. Trong số đó, cuộc khởi nghĩa của ÐĐa-ga-hô ở Bô-hô là cuộc khởi nghĩa kéo đài nhất (1744 - 1829). Hình 2. Tượng Đi-pô-nê-gô-rô ở Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a) HH S2, " -- 416 chi HỆẾT»Tf1" PHI G túc dân sâm Múc: bi Xiư in Z“s5IÐ Am si xi b) Đông Nam Á lục địa Ở Miến Điện, thực dân Anh phải trải qua 3 cuộc chiến tranh kéo dài hơn 60 năm (1821 - 1885) mới chiếm được Miến Điện. Phong trào chiến tranh du kích lan rộng trong cả nước, khiến cho thực dân Anh bị tổn thất nặng nề. Sau khi hoàn thành quá trình xâm lược, thực dân Anh phải tiếp tục đối phó với cuộc chiến tranh du kích kéo dài hơn 10 năm sau. Trên bán đảo Đông Dương, từ nửa sau thế kỉ XIX, phong trào chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ mạnh mẽ và từng bước lan rộng. Ở Việt Nam, từ năm 1858, cuộc chiến đấu chống xâm lược của nhân dân Việt Nam đã làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp. Phong trào kháng chiến lan rộng ra các tỉnh Nam Kì và Bắc Kì, thu hút sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân. Thực dân Pháp phải mất 26 năm (1858 - 1884) mới đặt được ách đô hộ trên toàn bộ đất nước Việt Nam. 38.
11_6_2
Ở Cam-pu-chia, nhiều cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp diễn ra sôi nổi trong cả nước, mở EM CÓ BIẾT ? đầu là cuộc khởi nghĩa của Hoàng thân Si-vô-tha Trong cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô, (1861 - 1892). Các cuộc khởi nghĩa của A-cha Xoa nghĩa quân đã lập căn cứ ở Tây Ninh (1863 - 1866), Pu-côm-bô (1866 - 1867) có quy @ Trình bày những nét chính về phong trào (Việt Nam), liên kết với Trương Quyền „ . x Ỷ , (con của Trương Định) trong những mô lớn, gây nhiều tổn thất cho thực dân Pháp. trận đánh Pháp. Cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô là biểu tượng của sự đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân Cam-pu-chia với 1x xi rà b nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh đấu tranh chống thực dân xâm lược ở chống thực dân Pháp. Đông Nam Á lục địa. 2. Các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á Từ cuối thế kỉ XIX, sau khi chủ nghĩa thực dân áp đặt được ách cai trị đối với các nước Đông Nam Á, cuộc đấu tranh của nhân dân các nước này chuyển sang một thời kì mới - thời kì đấu tranh giành lại độc lập dân tộc và trải qua 3 giai đoạn phát triển chính. À ({ 1945 - 1975: Hoàn thành cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc TT 1920 - 1945: Xuất hiện xu hướng mới trong phong trào đấu tranh —— Từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1920: Khởi đầu cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ——ex—— Từ năm 1954 đến năm 1975, các nước Đông Nam Á đã lần lượt hoàn thành cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (riêng Bru-nây được trao trả độc lập vào năm 1984). Từ năm 1945 đến năm 1954, làn sóng đấu tranh dâng cao. Năm 1945, In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập, Việt Nam và Lào tiến hành cách mạng giành chính quyền và tuyên bố độc lập cùng trong năm đó. Một số nước được trao trả độc lập như Phi-líp-pin (1946) và Miễn Điện (1948). Giai cấp vô sản bắt đầu bước lên vũ đài chính trị trong khu vực. Các đảng cộng sản được thành lập ở một số nước: In-đô-nê-xi-a (1920), Việt Nam, Mã Lai, Xiêm và Phi-líp-pin (trong những năm 30 của thế kỉ XX), mở ra xu hướng vô sản trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Sự ra đời và phát triển của giai cấp vô sản ở các nước Đông Nam Á đã tạo nền tảng cho sự hình thành xu hướng mới trong phong trào đấu tranh. Giai đoạn chuyển tiếp từ đấu tranh chống xâm lược sang đấu tranh giành độc lập dân tộc. Phong trào đấu tranh theo ý thức hệ phong kiến dần được thay thế bằng phong trào theo xu hướng tư sản, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa chống thực dân Tây Ban Nha của nhân dân Phi-líp-pin (1896). Hình 3. Sơ đồ các giai đoạn phát triển chính của cuộc đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1975 39
11_6_3
= Trình bày các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á. Từ đó, em có nhận xét gì? 3. Thời kì tái thiết và phát triển sau khi giành được độc lập a) Những ảnh hưởng của chế độ thực dân Về kinh tế, sau nhiều thế kỉ là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, phần lớn các nước Đông Nam Á vẫn là những nước nông nghiệp lạc hậu và lệ thuộc nặng nề vào nước ngoài. Một số nước trong khu vực mặc dù được coi là “vựa lúa” của thế giới nhưng lại rơi vào tình trạng thiếu lương thực, đói kém triển miên. TƯ LIỆU 1. Sau gần 150 năm là thuộc địa của Anh, Xin-ga-po chỉ là một hải cảng trung chuyển hàng hoá, nền kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường bên ngoài, tỉ lệ thất nghiệp tăng cao. Thủ tướng Lý Quang Diệu cho rằng: “Những gì mà người Xin-ga-po cần là sự trợ giúp tạo công ăn việc làm cho người lao động thông qua các ngành công nghiệp sản xuất chứ không phải là sự phụ thuộc vào những chuyến viện trợ liên tục... Chúng ta không thể sống bằng cái bát đi ăn xin”. (Theo Lý Quang Diệu, Bí quyết hoá rồng: Lịch sử Xin-ga-po 1965 - 2000, NXB Trẻ, 2001, tr. 67) Về chính trị, việc áp đặt bộ máy cai trị, thực hiện chính sách “chia để trị, chính sách “ngu dân” của các chính quyền thực dân đã để lại những hậu quả nặng nề và lâu dài cho các nước Đông Nam Á. Chính sách “chia để trị? sự phân biệt đối xử với các tộc người khác nhau là một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự chia rẽ sâu sắc giữa các cộng đồng dân cư. Tình trạng xung đột về sắc tộc, tôn giáo,... còn kéo dài nhiều năm sau khi giành độc lập ở một số nước như Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin,... TƯ LIỆU 2. Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Nguyễn Ái Quốc viết: “Nhân dân Đông Dương khẩn khoản đòi mở trường học vì trường học thiếu một cách nghiêm trọng... “Làm cho dân ngu để dễ trị” đó là chính sách mà các nhà cầm quyền ở các thuộc địa của chúng ta ưa dùng nhất” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 2, NXB Chỉnh trị quốc gia Sự thật, 2011, tr. 107 - 108) Về văn hoá, chính sách nô dịch, áp đặt văn hoá ngoại lai của chính quyền thực dân đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo vệ và phát huy những giá trị truyền thống của nền văn hoá các dân tộc ở Đông Nam Á.
11_6_4
Bên cạnh những tác động tiêu cực nêu trên, sự thống trị của chủ nghĩa thực dân phương Tây cũng tạo ra những chuyển biến nhất định đến quá trình phát triển của một số nước Đông Nam Á về hạ tầng cơ sở (mở mang đường giao thông, xây dựng thành phố hải cảng mới,...). b) Quá trình tái thiết và phát triển Để thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á như In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po tiến hành chiến lược công nghiệp hoá từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, sớm hơn so với các nước còn lại trong khu vực. Trong giai đoạn đầu, các nước Đông Nam Á thực hiện chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách đặt ra cho nền kinh tế. Trong giai đoạn tiếp theo, các nước lần lượt chuyển sang thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, tập trung phát triển khu vực sản xuất hàng hoá xuất khẩu, lấy đó làm động lực chủ yếu để phát triển toàn bộ nền kinh tế. Các nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp hoá từ cuối thập kỉ 80 - 90 của thế kỉ XX. Sau khi giành độc lập năm 1984, Bru-nây tiến hành điều chỉnh chính sách nhằm đa dạng hoá nền kinh tế. Mi-an-ma bắt đầu tiến hành cải cách kinh tế từ cuối năm 1998. Trải qua quá trình phát triển, bằng những chính sách năng động và linh hoạt, các nước Đông Nam Á đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hằng năm đạt mức cao. Đời sống xã hội có những chuyển biến căn bản. Kể từ năm 1967, tốc độ tăng trưởng GDP của các nước Đông Nam Á luôn đạt mức cao (trừ EM (0 BIẾT ? năm 1998, năm đỉnh điểm của khủng hoảng tài Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ¬. - _—— : (ASEAN) được thành lập ngày 8 - 8 - 1967 chính châu Á). T căm 1999, ắc độ tắng trưởng tại Băng Cốc (Thái Lan) với 5 thành viên GDP cao hơn so với mức trung bình của thế giới. ban đầu, phát triển dần thành một tổ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) trở nh Họ vn diện, n An Ẫ An Trị X1⁄4 %.É 3 yấếa suên ¡l vi thành “mái thành nền kinh tế lớn thứ năm thế giới với GDP chọng° của 10 quốc gìa Đồng Nam Á. đạt khoảng 3 000 tỉ USD từ năm 2018. 5
11_6_5
Hình 4. Một góc Thủ đô Xin-ga-po (Xin-ga-po) ngày nay Tóm tắt những nét chính về quá trình tái thiết và phát triển của các nước Đông Nam Á sau khi giành được độc lập. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG @_.. 1. Nêu nhận xét của em về phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở khu vực Đông Nam Á. 2. Xây dựng trục thời gian tóm tắt các giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. vì 1. Sưu tầm tài liệu từ sách, báo và internet, viết một bài (khoảng 300 chữ) về quá trình tái thiết và phát triển của một quốc gia Đông Nam Á mà em ấn tượng nhất. 2. Tìm hiểu và nêu ví dụ về những ảnh hưởng tiêu cực của chế độ thực dân Pháp đối với Việt Nam. 42
11_6_6
CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945) CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM Học xong bài này, em sẽ: « Nêu được vị trí địa chiến lược của Việt Nam. Phân tích được vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam. « Trình bày được nội dung chính của các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu và các cuộc kháng chiến không thành công của dân tộc Việt Nam. « Giải thích được nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi và không thành công của các cuộc kháng chiến chống xâm lược. « Vận dụng kiến thức đã học, rút ra được những bài học lịch sử cơ bản từ lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, nhận thức được giá trị của các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. «Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của dân tộc Việt Nam. « Có ý thức trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam, tham gia vào công tác đền ơn đáp nghĩa ở địa phương và sẵn sàng tham gia đóng góp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Đánh cho để tóc dài, Đánh cho để răng đen, Đánh cho nó chích luân bất phản, Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn Đánh cho sử trí Nam quốc anh hùng chỉ hữu chủ. (Theo Phan Huy Lê (Chủ biên), Lịch sử Việt Nam, Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr. 615) Lời dụ trên tương truyền là của vua Quang Trung khi tiến quân ra Bắc, đánh đuổi quân Thanh xâm lược (cuối năm 1788). Ý nghĩa của lời dụ trên là gì? Hãy kể tên một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam mà em biết. Theo em, những nguyên nhân nào làm nên thắng lợi của các cuộc kháng chiến đó? 43
11_7_1
1. Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam a) Vị trí địa chiến lược của Việt Nam #HàNội Thú đô ———.—~_ Biên giới quốc gia Hình 1. Lược đồ khu vực Đông Nam Á ngày nay Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á - khu vực nằm trên trục đường giao thông quan trọng kết nối châu Á và châu Đại Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Việt Nam cũng là cầu nối giữa Trung Quốc với khu vực Đông Nam Á, giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Cùng với nguồn tài nguyên phong phú, dân cư đông đúc,... Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có vị trí địa chiến lược quan trọng. Vì vậy, trong suốt tiến trình lịch sử, Việt Nam luôn phải đối phó với nhiều thế lực ngoại xâm và tiến hành nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. b) Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có vai trò quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của những cuộc kháng chiến góp phần bảo vệ vững chác nền độc lập, giữ gìn bản sắc văn hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng đất nước. Sau cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1287 - 1288 thắng lợi, vua Trần Nhân Tông đến lễ tại lăng vua Trần Thái Tông. Nhìn con ngựa đá lấm bùn, vua đã làm những câu thơ: Xã tắc hai phen chốn ngựa đá Non sông nghìn thuở vững âu vàng.
11_7_2
Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành và nâng cao lòng tự hào, ý thức tự cường và tô đậm những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời để lại nhiều bài học kinh nghiệm sâu sắc. _ TƯLIỆU 1. Lịch sử chống ngoại xâm vừa thử thách, vừa tôi luyện dân tộc ta. Những cuộc chiến tranh yêu nước đã tạo nên cho dân tộc ta một bản lĩnh kiên cường, một sức sống bền bỉ, mãnh liệt, đã hun đúc nên nhiều truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu là: lòng yêu nước tha thiết, ý chí độc lập tự chủ mạnh mẽ, tỉnh thần đoàn kết keo sơn, - _ chí quật cường bất khuất, trí thông minh sáng tạo,... (Theo Phan Huy Lê,..., Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, _ NXB Hồng Đức, 2019, tr. 15) 2. Khái quát về các cuộc kháng chiến thắng lợi a) Một số cuộc kháng chiến thắng lợi Cho đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, dân tộc Việt Nam đã tiến hành nhiều cuộc kháng chiến chống ngoại xâm giành thắng lợi. Bảng 1. Tóm tắt một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biếu trước Cách tạng tháng Tám năm 1945 'Tên cuộc | ` - s | Kháng chiến Người chỉ huy Trận quyết chiến Kháng chiến chống Š z Sông Bạch Đằng (Quảng Ninh, Hải Phòng) Kháng chiến chống ca Sông Bạch Đằng min | em má | (Quảng Ninh, Hải Phòng) Kháng chiến chống 1075 - : ã vã Phòng tuyến Như Nguyệt Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc), Đông Bộ Đầu (Hà Nội) Kháng chiến chống Trần Thái Tông, quân Mông Cổ Trần Thủ Độ
11_7_3
Tây Kết, Hàm Tử (Hưng Yên), Chương Dương, Thăng Long (Hà Nội) Kháng chiến chống 1287- | Trần Nhân Tông, | Sông Bạch Đằng quân Nguyên 1288 Trần Quốc Tuấn | (Quảng Ninh, Hải Phòng) Thông chiến chống 1785 Nguyễn Huệ Bạch Giêm - Xoài Mút quân Xiêm (Tiền Giang) Kháng chiến chống 1789 Quang Trung Ngọc Hồi - Đống Đa quân Thanh (Nguyễn Huệ) (Hà Nội) Kháng chiến chống Trần Thánh Tông, quân Nguyên Trần Quốc Tuấn EM CÓ BIET ? Năm 1637, Giang Văn Minh được vua Lê cử đi sứ sang triểu Minh. Trong buổi triều kiến, vua Minh ra vế đối: Đồng frụ chí kim đài dĩ lục (Cột đồng đến giờ rêu đã mọc xanh) nhắc đến sự tích cột đồng Mã Viện và thất bại của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Giang Văn Minh đã đối lại: Đằng Giang tự cổ huyết do hỗng (Sông Bạch Đằng xưa máu vẫn còn loang đỏ) gợi lại việc ba lần đánh bại quân xâm lược phương Bắc trên sông Bạch Đằng của dân tộc ta. Hình 2. Bạch Đằng dậy sóng (mô hình trưng bày tại Bảo tàng Lịch sử quốc gia)
11_7_4
b) Nguyên nhân thắng lợi Trước hết, các cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đều là các cuộc chiến tranh chính nghĩa nhằm bảo vệ độc lập dân tộc. Thứ hai, nhân dân Việt Nam có lòng yêu nước nồng nàn. Tất cả các tầng lớp nhân dân, các dân tộc đều tham gia kháng chiến, tạo thành khối đoàn kết toàn dân vững chắc. Để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1285, nhà Trần đã tổ chức Hội nghị Bình Than (1282) triệu tập vương hầu, quý tộc, tướng lĩnh để bàn kế sách đánh giặc. Trong thời gian này, Trần Quốc Tuấn viết Hịch tướng sĩ khích lệ quân sĩ đứng lên đánh giặc. Năm 1285, tại điện Diên Hồng ở kinh thành Thăng Long, khi Thượng hoàng Trần Thánh Tông hỏi về quyết tâm đánh giặc, các bô lão đồng thanh hô lớn: “Đánh!” Thứ ba, kế sách đánh giặc đúng đắn, linh hoạt, nghệ thuật quân sự độc đáo, sáng tạo cũng là nguyên nhân quan trọng đưa đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến. Trong cuộc kháng chiến chống Tống (1075 - 1077), triều Lý đã thực hiện kế sách “tiên phát chế nhân; chủ động tập kích vào các căn cứ Khâm Châu, Liêm Châu, Ung Châu (Trung Quốc) nhằm ngăn chặn âm mưu xâm lược của quân Tống. Trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh, Quang Trung đã vận dụng nghệ thuật “đánh nhanh, thắng nhanh” một cách chủ động, bằng trận quyết chiến chiến lược ở Ngọc Hồi - Đống Đa (Hà Nội) đã đánh tan hàng chục vạn quân Thanh xâm lược chỉ trong thời gan HƯỂn. JE8ú HN th JEREEEDEDLE e9: s Liên, Đại Việt sử sa toàn thư, Tập II,NXB Khoa nào xã Thế Hà T01 1998, tr. HƠI. Thứ tư, dhữngn người Ì lãnh đạo, chỉ hỉ huy cá các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm đều là các vị tướng lĩnh tài năng, mưu lược như: Ngô Quyền, Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Huệ,... Ngoài ra, các cuộc chiến tranh xâm lược của ngoại bang là chiến tranh phi nghĩa. Trong quá trình xâm lược, quân giặc còn gặp một số khó khăn như đường hành quân xa, thiếu lương thực, không quen địa hình và điều kiện tự nhiên của Đại Việt...
11_7_5
3. Một số cuộc kháng chiến không thành công a) Khái quát về một số cuộc kháng chiến không thành công Trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, có một số cuộc kháng chiến không thành công như: kháng chiến chống quân Triệu của An Dương Vương (179 TCN), kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ (1406 - 1407) và kháng chiến chống thực dân Pháp của nhà Nguyễn (1858 - 1884). Bảng 2. Tóm tắt một số cuộc kháng chiến không thành công Tên cuộc . , kháng chiến Nội dung chính Kháng chiến Sau nhiều năm tấn công Âu Lạc thất bại, Triệu Đà lập kế giảng hoà chống quân Triệu với An Dương Vương để tìm hiểu bí mật quân sự của thành Cổ Loa, (179TCN) rồi bất ngờ đánh úp. Cuộc kháng chiến của nhân dân Âu Lạc thất bại. s Cuối năm 1406, nhà Minh huy động một lực lượng quân đội lớn Kháng chiến do Trương Phụ và Mộc Thạnh chỉ huy sang xâm lược nước Đại Ngu. chống quân Minh Thành Đa Bang, Đông Đô (Hà Nội) lần lượt thất thủ, nhà Hồ phải (1406- 1407) rút quân về cố thủ ở thành Tây Đô (Thanh Hoá). s Đến tháng 6 - 1407, cuộc kháng chiến của nhà Hồ bị thất bại. » Năm 1858, liên quân Pháp và Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng, mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. » Nhân dân ta phối hợp với quân đội triều đình anh dũng chiến đấu chống quân xâm lược Pháp ở các mặt trận: Đà Nẵng, Gia Định, Bắc Kì,... Một số cuộc nổi dậy chống quân Pháp xâm lược do Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Võ Duy Dương, Kháng chiến Nguyễn Hữu Huân.... lãnh đạo và chiến thắng Cầu Giấy lần 1, chống thực dân Pháp lân 2,... đã gây cho Pháp nhiều thiệt hại. (1858 - 1884) » Trong lúc phong trào kháng chiến đang diễn ra mạnh mẽ thì triều đình nhà Nguyễn đã từng bước nhượng bộ, lần lượt kí với Pháp các bản hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Giáp Tuất (1874), Hác-măng (1883) và Pa-tơ-nốt (1884). » Hiệp ước Pa-tơ-nốt đánh dấu sự đầu hàng hoàn toàn của triều Nguyễn trước thực dân Pháp, kết thúc giai đoạn tồn tại của Nhà nước phong kiến Việt Nam độc lập.
11_7_6
b) Nguyên nhân kháng chiến không thành công Các cuộc kháng chiến không thành công là do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây: Những người lãnh đạo kháng chiến đã không tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, không xây dựng được khối đoàn kết toàn dân. Tương truyền, An Dương Vương không nghe lời khuyên bảo, can ngăn của các tướng giỏi như Cao Lỗ, Nồi Hầu,... làm cho nội bộ bất hoà. _ TƯLIỆU 3. Khi họp bàn về kế sách chống giặc Minh, Hồ Nguyên Trừng nói: “Thần không sợ đánh, chỉ sợ lòng dân không theo mà thôi” (Theo Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập 1L, Sảd, tr. 211) Trong quá trình tổ chức kháng chiến, những người lãnh đạo, chỉ huy phạm phải một số sai lâm nghiêm trọng. Triều Hồ quá chú trọng vào việc xây dựng các phòng tuyến quân sự và lực lượng quân đội chính quy. Trong chiến đấu chủ yếu phòng ngự, cố thủ trong các thành Đa Bang, Đông Đô (Hà Nội), Tây Đô (Thanh Hoá). Triểu Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng đắn lại thiên về chủ hoà. Các phong trào kháng chiến của nhân dân tuy điễn ra quyết liệt nhưng thiếu sự lãnh đạo thống nhất của triều đình nhà Nguyễn. Bên cạnh đó, tương quan lực lượng chênh lệch không có lợi cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam cũng là nguyên nhân khách quan dẫn đến sự thất bại của các cuộc kháng chiến. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 1. Lập sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung chính của một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 (thời gian, đối tượng xâm lược/ kẻ thù, chiến thắng tiêu biểu, kết quả). 2. Kể tên một số vị tướng tài giỏi trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc. Em có ấn tượng với vị tướng nào nhất? Vì sao? so. Sưu tầm thêm tư liệu từ sách, báo và internet, hãy chỉ ra những bài học từ lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Những bài học đó có giá trị như thế nào đối với công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
11_7_7
MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ THẾ KỈ II TRƯỚC CÔNG NGUYÊN ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX) « Trình bày được nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc và nêu được ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa đó. « Nêu được bối cảnh lịch sử, trình bày được diễn biến chính và ý nghĩa của khởi nghĩa Lam Sơn. «Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử về phong trào Tây Sơn. «_ Trình bày được bối cảnh lịch sử, diễn biến chính và nêu được ý nghĩa của phong trào Tây Sơn. « Rút ra được những bài học lịch sử chính của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam. «_ Nêu được các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. «_ Tự hào về truyền thống đấu tranh bất khuất của dan tộc Việt Nam trong lịch sử, sẵn sàng tham gia đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ® † Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhãn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (Hồ Chí Minh, Toản tập, Tập 6, NXB Chính trị quốc gia, 2002, tr. 171). Lời khẳng định trên gợi cho em suy nghĩ gì về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam? Hãy kể tên và chia sẻ hiểu biết của em về một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam mà em đã được học. V J 1. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc Trong hơn một nghìn năm Bắc thuộc, nhiều cuộc khởi nghĩa giành độc lập của nhân dân Việt Nam đã nổ ra liên tục và mạnh mẽ. @
11_8_1
Bảng 1. Tóm tắt một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc Nhà Lương và nhà Tuỳ Tóm tắt diễn biến chính và kết quả « Năm 40, Hai Bà Trưng khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội). Nghĩa quân đánh chiếm Mê Linh (Hà Nội), Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) và Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc Ninh). Thái thú Tô Định bỏ chạy về nước. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi bước đầu, Trưng Trắc lên làm vua. « Năm 43, khởi nghĩa Hai Bà Trưng bị đàn áp. Năm 248, Triệu Thị Trinh lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa. Nhà Ngô huy động một lực lượng lớn mới đàn áp được. « Năm 542, Lý Bíkhởi nghĩa chống nhà Lương. Năm 544, cuộc khởi nghĩa thắng lợi, thành lập nước Vạn Xuân. Sau khi Lý Bí qua đời, Triệu Quang Phục lên nắm quyền lãnh đạo tiếp tục cuộc khởi nghĩa. « Năm 545, nhà Lương cho quân sang xâm lược, Triệu Quang Phục chỉ huy nghĩa quân chiến đấu dũng cảm, sáng tạo và giành thắng lợi. « Năm 602, nhà Tuỳ đem quân sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại. « Khoảng năm 776, Phùng Hưng khởi nghĩa ở Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội), đánh chiếm phủ thành Tống Bình, quản lí đất nước trong một thời gian. » Năm 791, nhà Đường đem quân đàn áp. 4 Hình 1. Hai Bà Trưng cưỡi Đông Hồ) voi ra trận (tranh dân gian 51
11_8_2
Đầu thế kỉ X, cuộc nổi dậy của Khúc Thừa Dụ và trận chiến trên sông Bạch Đằng đo Ngô Quyền lãnh đạo giành thắng lợi đã kết thúc hoàn toàn hơn 1 000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc, mở ra thời kì độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc. Các cuộc khởi nghĩa trong thời kì Bắc thuộc thể hiện tỉnh thần yêu nước, ý chí quật cường của dân tộc trong đấu tranh chống ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc, giành độc lập dân tộc. @ 1. Khai thác Bảng 1 (tr. 51) và thông tin trong mục, trình bày nét chính về một số. cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc. 2. Nêu ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc. 2. Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) a) Bối cảnh lịch sử Năm 1407, cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, đất nước ta bước vào thời kì bị nhà Minh đô hộ (1407 - 1427). Nhà Minh đã thi hành chính sách cai trị, bóc lột nặng nề đối với nhân dân Việt Nam. Về hành chính, đặt Đại Ngu thành quận Giao Chỉ, chia thành các phủ, huyện để cai trị. Về kinh tế - xã hội, đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, lùng bắt những người tài đem về nước phục dịch. Về văn hoá, bát dân ta phải theo phong tục của Trung Hoa, dùng nhiều thủ đoạn để thủ tiêu nền văn hoá Việt như ra lệnh đục bia, đốt sách,... Dưới ách thống trị của nhà Minh, nhân dân ta đã nổi dậy ở nhiều nơi, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi (1407 - 1409), Trần Quý Khoáng (1409 - 1414),... song đều bị đàn áp. Trước cảnh nước mất, nhân dân lầm than, Lê Lợi - một hào trưởng có uy tín lớn ở vùng Lam Sơn (Thanh Hoá) đã dốc hết tài sản để triệu tập nghĩa sĩ, bí mật liên : lạc với các hào kiệt, xây dựng lực lượng và chọn Lam Hình 2. Tượng đài Lê Lợi Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa. (Thanh Hoá) @ Trình bày bối cảnh lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. 52
11_8_3
b) Diễn biến chính Năm 1416, Lê Lợi cùng các hào kiệt tổ chức Hội thể ở Lũng Nhai (Thanh Hoá), quyết tâm đánh đuổi giặc Minh. Đầu năm 1418, tại vùng núi rừng Lam Sơn, Lê Lợi tự xưng là Bình Định Vương, kêu gọi nhân dân đứng lên đánh giặc cứu nước. EM CÓ BIẾT ? Trong khởi nghĩa Lam Sơn từng diễn ra hai hội thể mở đầu và kết thúc cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong lịch sử: * Năm 1416, Lê Lợi cùng các hào kiệt tổ chức hội thể ở Lũng Nhai (Thanh Hoá) nguyện một lòng đánh giặc cứu nước. * Hội thể Đông Quan (Hà Nội), do Lê Lợi và Vương Thông dẫn đầu hai phía để bàn về kết thúc chiến tranh, quân Minh rút về nước, thể hiện khát vọng cao cả: Mở nên thái bình muôn thuô, tắt muôn đời chiến tranh. #® Nơi Lê Lợi dựng cỡ khỏi nghĩa .x tuân Minh bao vây, tấn công nghĩa quân s + + se Ba lấn nghĩa quân rút lên núi Chí Linh »% Nơi nghĩa quân đánh bại quân Minh “===—> HUông tiến của nghĩa quản S3 xỀ Thánh của quần Minh bị nghĩa quân bao vây và bị tiêu diệt Sở chí huy của nghĩa quân x„====> _ Quản Minh rút chạy từ Nghệ An về Đông Quan =——> Huông tiến của nghĩa quân ra Bắc tháng 9 - 1426 ==—>_ HLông tiến củaviện binh quân Minh vào nước ta tháng 1 - 1427 - Nghĩa quân chặn đánh viện binh quân Minh ^>* Nơi nghĩa quân tiêu diệt viện binh quân Minh. “| __ Khu vực hoạt động của nghĩa quân từ năm 1418 đẩn năm 1423 1 Khu vực được nghĩa quân giải phóng từ năm 1424 đến năm 1425 ~1__. Khu vực được nghĩa quản giải phóng từ năm 1426 đến năm 1427! ——.—: Biên giới quốc gia ngày nay Hình 3. Lược đồ khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427)
11_8_4
I: Tháng 1 - 1428, quân Minh rút hết về nước, đất nước hoàn toàn giải phóng. Ngày 10 - 12 - 1427, Lê Lợi và Vương Thông dẫn đầu hai phái đoàn tham gia Hội thể Đông Quan. Chiến tranh chấm dứt. Tháng 10 - 1427, nghĩa quân liên tiếp giành thắng lợi tại Chỉ Lăng (Lạng Sơn), Cân Trạm, Phố Cát và Xương Giang (Bắc Giang). Tháng 11 - 1426, nghĩa quân giành thắng lợi ở Tốt Động - Chúc Động (Chương Mỹ, Hà Nội), quân Minh thất bại nặng nề. Nghĩa quân siết chặt vây hãm thành Đông Quan. Cuối 1424, nghĩa quân giải phóng Nghệ An, sau đó giải phóng vùng rộng lớn từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân. iến kế chuyển hướng hoạt động vào bàn của cuộc khởi nghĩa. JRnBNEMESOINEOOOOO .cố lực lượng, tìm phương hướng mới. - ˆ| Căn cứ nhiều lần bị bao vây, nghĩa quân gặp nhiều khó khăn, _| phải 3 lần rút lên vùng núi Chí Linh (Thanh Hoá). IÍ 1418-1423. Hình 4. Sơ đồ tóm tắt diễn biến chính của khởi nghĩa Lam Sơn c) Ý nghĩa lịch sử Khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, có tính chất nhân dân rộng rãi. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi đã chấm dứt thời kì đô hộ của nhà Minh, khôi phục nền độc lập dân tộc, đập tan âm mưu thủ tiêu nền văn hoá Đại Việt, mở ra thời kì phát triển mới của đất nước. “
11_8_5
Hình 5. Khu di tích Lam Kinh (Thanh Hoá) TƯ LIỆU 2. .. Xã tắc do đó vững bên, Non sông từ đây đổi mới. Để mở nến thái bình muôn thuỏ, Để rửa mối sỉ nhục ngàn thu. (Trích Bình Ngô đại cáo trong Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, Sảd, tr. 287 —- 288) @ Khai thác Tư liệu 2 và thông tin trong mục, trình bày ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. 3. Phong trào Tây Sơn a) Bối cảnh lịch sử Ú BIẾT ? Từ giữa thế kỉ XVII, tình hình chính trị, kinh PO A4 tế, xã hội ở Đàng Trong đã có những dấu hiệu Trương Phúc Loan (? - 1776) quê ở khủng hoản: Thanh Hoá, là cậuruột của chúa Nguyễn 5 Š- Phúc Khoát. Sau khi chúa Nguyễn Về chính trị, chúa Nguyễn Phúc Thuần nối ngôi N Ản, Sen T cách vi , A'+ + z + X £ z x ` guyền tục luản lén ngôi chua. lúc 12 tuổi, chỉ thích chơi bời múa hát,... quyền hành Năm 1765, ông tự xưng làm Quốc phó, tập trung vào tay quyền thần Trương Phúc Loan. Bộ chuyên quyền hơn 30 năm, là người rất máy quan lại các cấp cổng kểnh và tệ tham nhũng tham lam và tàn nhắn, “nhà chứa vàng bạc, của cải vô sổ”. trở nên nghiêm trọng. Do tệ mua bán quan chức nên một xã có thể lên đến 16 - 17 người thu thuế và hơn 20 xã trưởng. 55
11_8_6
Về kinh tế, chế độ thuế khoá, binh dịch nặng nề làm cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Dưới ách cai trị của chính quyền chúa Nguyễn, các tầng lớp nhân dân đều bất bình, đứng lên đấu tranh, tiêu biểu như: cuộc nổi dậy của Lý Văn Quang (Biên Hoà), cuộc khởi nghĩa của Lía ở Truông Mây (Bình Định),... Tuy nhiên, các cuộc đấu tranh này đều bị dập tắt. b) Diễn biến chính TT Mùa xuân năm mm anh em Nguyễn TH Tây Sơït ihdgis (ảybiÌà TH01-98Vð X6 Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở nguyên rộng lớn, TP hg Xò Tây Sơn thượng đạo (An Khê, Gia Lai) chống lại có núi cao và rừng già bao bọc. Đất đai b Ẩ , ã ở đây phì nhiều, tố nhiều làm thổ sắt chính quyền chúa Nguyễn. - quý, voi, ngựa,... : Bảng2. Tóm tắt một số sự kiện chính của phong trào Tây Sơn Chiếm được phủ thành Quy Nhơn. Kiểm soát được vùng đất rộng lớn từ Quảng Nam đến Bình Thuận. Lật đổ chính quyền chúa Nguyễn. Nguyễn Nhạc lên ngôi hoàng đế, đóng đô ở thành Đồ Bàn (Quy Nhơn, Bình Định). Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút (Tiền Giang), đánh tan 5 vạn quân Xiêm. 1786 * Hạ thành Phú Xuân, giải phóng toàn bộ vùng đất Đàng Trong. s Lật đổ chính quyền họ Trịnh. 1788 | Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung, tiến quân ra Bắc. Chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa (Hà Nội), đánh tan 29 vạn quân Thanh.
11_8_7
Nơi nỗ ra khởi nghĩa Tây Sơn Nơi nghĩa quân Tây Son kiếm soát và động đại bán doanh. Nơi quản Tăy Sơn thẳng lớn. Hướng xâm lược cúa quân Xiêm. Quản Tây Sơn tiến côi điên xài lược Kếm - Hướng xâm lược của quân Mãn Thar‡i Quân Tây Sơn lên công quân Nguyễn v quân Tri (Quân Tây Sơn tiến côn — Tan seg tt Hới Tớ _—.__. Biên giới quốc gia ngây nay ©) Ý nghĩa lịch sử Phong trào Tây Sơn từ một cuộc khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành phong trào dân tộc rộng lớn, lập nên những chiến công hiển hách. Phong trào đã lật đổ các chính quyền phong kiến Nguyễn - Trịnh, xoá bỏ tình trạng chia cắt đất nước. Đồng thời, phong trào còn đánh tan các thế lực ngoại xâm hùng mạnh, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc.
11_8_8
EM CÓ BIẾT ? Bảo tàng Quang Trung ở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 45 km, khánh thành vào năm 1978. Nơi đây được coi là bảo tàng Danh nhân lớn nhất, lưu giữ nhiều hiện vật lịch sử liên quan đến cuộc khởi nghĩa Tây Sơn. Hằng năm, bảo tàng thu hút được đông đảo người dân đến tham quan, tìm hiểu về lịch sử. SE Hình 7. Tượng Quang Trung ở Bảo tàng Quang Trung @ Trình bày ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn. 4. Bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử dân tộc dù thắng lợi hay thất bại đều để lại những bài học lịch sử sâu sắc và giữ nguyên giá trị đến ngày nay. Thứ nhất, bài học về xây dựng lực lượng. Đây là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc chống ngoại xâm của dân tộc. Hội thể Lũng Nhai với sự tập hợp của các anh hùng hào kiệt các nơi đã đặt cơ sở cho sự hình thành hạt nhân đầu tiên của bộ tham mưu khởi nghĩa Lam Sơn. Khi Quang Trung tiến quân ra Bắc, đến Nghệ An, ông tổ chức một cuộc duyệt binh lớn, tự mình cưỡi voi ra trận để khích lệ quân sĩ. Tại Thanh Hoá, Quang Trung cũng dừng lại để tuyển mộ thêm binh sĩ và đọc bài dụ quân sĩ tham gia đánh giặc. Nhờ vậy, lực lượng quân Tây Sơn đã tăng lên nhanh chóng. Thứ hai, bài học về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Đoàn kết là sức mạnh giúp nhân dân Việt Nam có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Với tư tưởng "Lấy nhân nghĩa đến thắng hung tàn, đem chí nhân mà thay cường bạo”, khởi nghĩa Lam Sơn không chỉ lôi cuốn được sự ủng hộ nhiệt tình, đoàn kết của nhân dân mà còn phân hoá được lực lượng của kẻ thù. Bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn là hình ảnh thu nhỏ của khối đoàn kết toàn dân, với đẩy đủ thành phần, lứa tuổi như: địa chủ (Lê Lợi), nho sĩ (Nguyễn Trãi), quý tộc (Trần Nguyên Hãn), thương nhân (Nguyễn Xí), dân nghèo (Nguyễn Chích), thủ lĩnh dân tộc thiểu số (Lê Lai),... 58
11_8_9
TƯ LIỆU 3. Dựng gậy làm cờ, tụ hội bốn phương manh lệ, Hoà rượu mời lính, dưới trên một dạ cha con. (Trích Bình Ngô đại cáo trong Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, Sảd, tr. 285) Thứ ba, bài học về nghệ thuật quân sự với những kinh nghiệm đánh giặc dũng cảm và mưu trí, phong phú và độc đáo. TƯ LIỆU 4. Trần Quốc Tuấn từng nói: “Nó cậy trường trận, ta dựa vào đoản binh. Dùng đoản [binh] chế trường [trận] là sự thường của binh pháp. Nếu chỉ thấy quân nó kéo đến như lửa, như gió thì thế dễ chế ngự. Nếu nó tiến chậm như cách tằm ăn, không cầu thắng chóng, thì phải chọn dùng tướng giỏi, xem xét quyền biến, như đánh cờ vậy, tuỳ thời tạo thế, có được đội quân một lòng như cha con thì mới dùng được” (Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, Sảd, tr. 79) LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 1. Hoàn thành bảng thống kê (theo gợi ý dưới đây) về nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa diễn ra từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX. Tên Xôi Người `... „ — E h đạo c, " vẽ —-—= 2. Xây ma trục thời gian —— hiện " sự kiện chính của G trào Tây Sơn. aạ _— 1. Khai thác bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, chỉ ra một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427). 2. Theo em, các bài học lịch sử từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Lấy ví dụ chứng minh.
11_8_10
MỘT SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858) CUỘC CẢI CÁCH CỦA HỒ QUÝ LY VÀ TRIỂU HỒ Học xong bài này, em sẽ: «_ Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ. « Có ý thức trân trọng giá trị cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ. } Thành Tây Đô (Thanh Hoá) là toà thành kiên cố với kiến trúc độc đáo bằng đá có quy mô lớn ở Việt Nam được Hồ Quý Ly cho xây dựng vào cuối thế kỉ XIV. Đây cũng là một trong những cải cách nổi bật của ông nhằm tăng cường sức mạnh quân sự để chuẩn bị đối phó với cuộc xâm lược của nhà Minh. Ngoài ra, Hồ Quý Ly còn tiến hành cải cách trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quân sự, văn hoá, giáo dục. Hãy chia sẻ những điều em biết về bối cảnh, nội dung chính và kết quả cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ. Cửa Nam thành Tây Đô (Thanh Hoá)
11_9_1
1. Bối cảnh lịch sử * Về kinh tế - xã hội Từ nửa sau thế kỉ XIV, nhà nước không còn quan - tâm đến sản xuất nông nghiệp, không chăm lo tu sửa, bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi,... nên nhiều Dưới triểu vua Trân Dụ Tông, năm bị mất mùa, đói kém. Vương hầu, quý tộc, địa Chu Văn An từng dâng sớ chém 7 3# :Ä A X4 ;ư Ạ X gian thân nhưng không được chấp chủ nắm trong tay nhiều ruộng đất khiến ruộng đất nhận. Ông từ quan về ở ẩn và dạy học của nông dân bị thu hẹp, đời sống bấp bênh, khổ cực. ở Chí Linh (Hải Dương). Nhiều nông dân phải bán ruộng đất, vợ, con cho các quý tộc, địa chủ giàu có và biến thành nô tì. Mâu thuẫn giữa nông dân nghèo, nô tì với giai cấp thống trị trở nên gay gắt. Các cuộc khởi nghĩa của nông dân và nô tì đã nổ ra như: khởi nghĩa Ngô Bệ (Hải Dương), khởi nghĩa Phạm Sư Ôn (Hà Nội)... TƯ LIỆU 1. Ruộng lúa ngàn dặm đỏ như cháy Đồng quê than vãn trông vào đâu? ... Lưới chài quan lại còn vở vét Máu thịt nhân dân cạn nửa tôi... (Theo Trương Hữu Quýnh (Chủ biên), Đại cương lịch sử Việt Nam, Tập I, NXB Giáo dục, 1998, tr. 249) * Về chính trị Mặc cho đời sống của nhân dân sa sút nghiêm trọng, tầng lớp vua, quan, quý tộc nhà Trần ngày càng ăn chơi, hưởng lạc. Trong triều, trung thần thì ít mà kẻ gian nịnh, cơ hội thì nhiều. Triều Trần suy yếu đến mức không còn khả năng bảo vệ sự an toàn của đất nước, bất lực trước các cuộc tấn công của Chăm-pa và những yêu sách ngang ngược của nhà Minh (Trung Quốc). Hồ Quý Ly - một quý tộc thuộc dòng họ ngoại của nhà Trần từng bước thâu tóm quyền lực, buộc vua Trần nhường ngôi, lập ra triểu Hồ (1400). EM CÓ BIẾT ? Hồ Quý Ly là cháu bốn đời của Hồ Liêm (Hồ Liêm từ quê Nghệ An ra Thanh Hoá, được một viên đại thân họ Lê nhận làm con nuôi). Ông là người tài năng, lại có hai người cô là phi tần của vua Trần Minh Tông, nhờ bộ Kcnuợf— _ đó ông rất được vua Trần trọng dụng. Hình 2. Hồ Quý Ly : Ông dần vươn lên nắm giữ chức vụ (1336 - 1407) > cao nhất trong triểu đình. ta Khai thác Tư liệu 1 và thông tin trong mục, trình bày bối cảnh lịch sử diễn ra cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ. 61
11_9_2
2. Nội dung cải cách : Ngay từ khi còn là một đại thần, đặc biệt sau _. khi lên ngôi vua, Hồ Quý Ly đã tiến hành một Theo Từ điển Thuật ngữ lịch sử dùng trong | cuộc cải cách khá hệ thống trên hầu hết các lĩnh nhà trường: Cải cách là sự đổi mới cho tiến % š . š..š 3o. vữ bộ hơn, phù hợp với sự phát triển chung vực, nhằm củng cố chế độ quân chủ tập quyền và của xã hội mà không đụng tới nền tảng của | giải quyết các mâu thuẫn về kinh tế, xã hội xuất chế độ hiện hành. Trong lịch sử Việt Nam đã diễn ra nhiều cuộc cải cách với quy mô, nội dung và tác dụng, ý nghĩa khác nhau. hiện cuối thời Trần. s Về kinh tế, xã hội Hồ Quý Ly và triều Hồ ban hành chính sách hạn điền nhằm hạn chế sự phát triển của chế độ sở hữu lớn về ruộng đất trong các điền trang, thái ấp của tầng lớp quý tộc. TƯ LIỆU 2. “Các đại vương và trưởng công chúa thì ruộng không hạn chế, cho đến thứ dân thì ruộng chỉ 10 mẫu thôi”. (Theo Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, Sảd, tr. 192) Triều Hồ còn cho phát hành tiền giấy, cải cách chế độ thuế khoá, thống nhất đơn vị đo lường trong cả nước. Vua hạ lệnh cho người đem tiền đến đổi, mỗi quan tiền đồng đổi lấy 1 quan 2 tiền giấy. Ai làm tiền giấy giả thì bị tội chém. Ai giấu tiền đồng, không nộp thì phải tội như làm tiền giấy giả. Triều Hồ cũng quy định số lượng gia nô được sở hữu của mỗi vương hầu, quý tộc, quan lại. TƯ LIỆU 3. “Phép hạn gia nô, chiếu theo phẩm cấp mà có số khác nhau, thừa ra thì sung vào Nhà nước. Mỗi người phải trả 5 quan tiền. Người nào đáng được có gia nô phải xuất trình chúc thư ba đời,.... (Theo Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, Sảd, tr. 201) e Về quân sự Hồ Quý Ly và triều Hồ đã thực hiện một số biện pháp nhằm tăng cường lực lượng quân đội chính quy và phòng thủ ở những nơi hiểm yếu. Triều Hồ cho biên hết vào sổ các nhân khẩu từ 2 tuổi trở lên. Khi làm xong, số lượng binh lính trong quân đội tăng lên nhiều lần. Triều Hồ cũng cho xây dựng nhiều thành luỹ kiên cố như Tây Đô (Thanh Hoá), Đa Bang (Hà Nội),...; chế tạo súng thần cơ, đóng thuyền chiến;... e Về văn hoá, giáo dục Hồ Quý Ly bắt các nhà sư dưới 50 tuổi phải hoàn tục nhằm hạn chế sự phát triển của Phật giáo; chấn chỉnh lại chế độ thi cử, mở rộng việc học, đặt học quan đến cấp phủ, châu. 62
11_9_3
Triều Hồ chú trọng tổ chức các kì thi, tuyển chọn được nhiều nhân tài cho đất nước. Trong 7 năm (1400 - 1407), triều Hồ đã tổ chức hai kì thị, lấy đỗ gần 200 người, trong đó có một Trạng nguyên. Dưới triều Hồ, chữ Nôm được đề cao, sử dụng trong các sáng tác văn chương, nhiều sách chữ Hán được dịch sang chữ Nôm để dạy cho phi tần, cung nữ như Quốc ngữ thi nghĩa, chương Vô đật trong Kinh thư,... 3. Kết quả và ý nghĩa Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ có nhiều điểm tiến bộ, đã đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, củng cố quyền lực của chính quyền trung ương. Chính sách hạn điền, hạn nô đã làm suy yếu thế lực của tầng lớp quý tộc, tôn thất triều Trần, đồng thời tăng nguồn thu nhập cho Nhà nước, tăng cường quyền lực của Nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Những cải cách trên lĩnh vực văn hoá, giáo dục của Hồ Quý Ly và triểu Hồ thể hiện tư tưởng tiến bộ nhằm xây dựng một nền văn hoá, giáo dục mang bản sắc dân tộc. Cuộc cải cách có ý nghĩa trong việc bước đầu ổn định tình hình xã hội, củng cố tiềm lực của đất nước để chuẩn bị đối phó với giặc ngoại xâm. Tuy nhiên, những cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ vẫn còn chưa triệt để và kết quả trong thực tế còn hạn chế. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG @__. Hoàn thành bảng thống kê (theo gợi ý dưới đây) về các nội dung chủ yếu trong cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ. Nội dung cải cách _ Có nhận định cho rằng: “Hồ Quý Ly là một nhà cải cách lớn, kiên quyết và táo bạo” Em đồng ý với nhận định đó không? Vì sao? Sưu tầm thêm tư liệu từ sách, báo và internet để tìm dẫn chứng chứng minh cho ý kiến của em.
11_9_4
CUỘC CẢI CÁCH CỦA LÊ THÁNH TÔNG (THẾ KỈ XV) « Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa của cuộc cải cách thời Lê Thánh Tông. « Có ý thức trân trọng giá trị cuộc cải cách của Lê Thánh Tông. .T— ®: N Lê Thánh Tông là một vị vua nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam, ông được coi là vị vua “sáng lập chế độ, văn vật khả quan, mở mang đất đai, cõi bờ khá rộng, thực là bậc vua anh hùng tài lược” (Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, Sđd, tr. 387). Theo em, vì sao vua Lê Thánh Tông lại được đánh giá cao như vậy? Chia sẻ hiểu biết của em về những chính sách cải cách của Lê Thánh Tông, cũng như kết quả, ý nghĩa của các chính sách đó. Hình 1. Chân dung vua Lê Thánh Tông (Tranh vẽ ở Thái miếu Lam Kinh) \ ` z 1. Bối cảnh lịch sử Năm 1460, vua Lê Thánh Tông lên ngôi trong bối cảnh tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước đã từng bước ổn định. Tuy nhiên, bộ máy hành chính nhà nước bắt đầu bộc lộ một số hạn chế. Ở cấp trung ương, sự tập trung quyền lực chủ yếu trong tay các quan đại thần - những võ quan, công thần trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã ảnh hưởng đến tính tập quyền của nhà nước. Sau khi vua Lê Thái Tổ qua đời, các vị vua kế vị thường ít tuổi. Tình trạng quan lại lộng quyền, tham nhũng,... ngày càng trở nên phổ biến. Vua Lê Thái Tông lên ngôi vua lúc 10 tuổi, Lê Nhân Tông lên ngôi lúc 2 tuổi không đủ khả năng kiểm chế tình trạng mâu thuẫn trong nội bộ triều đình. Sự lộng hành của một số A.» quyền thần đã gây nên vụ án oan “Lệ Chi Viên” đối với gia đình Nguyễn Trãi.
11_10_1
Ở địa phương, đất nước rộng lớn nhưng chỉ được chia thành 5 đạo (Đông, Tây, Nam, Bắc và Hải Tây) khiến cho quyền lực của những người đứng đầu mỗi đạo rất lớn, là mầm mống của xu hướng phân tán quyền lực. Vì vậy, sau khi lên ngôi, vua Lê Thánh Tông đã từng bước tiến hành cải cách nhằm tăng cường quyền lực của hoàng đế và bộ máy nhà nước. @Q Trình bày bối cảnh lịch sử cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông. 2. Nội dung cải cách e Hành chính Ở trung ương, Lê Thánh Tông xoá bỏ hầu hết các chức quan đại thần có quyền lực lớn, chỉ giữ lại một EM CÚ BIẾT ? số ít quan đại thần để cùng vua bàn bạc công việc * Lục Bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công) khi cần thiết. Vua nắm mọi quyền hành và trực tiết là cơ quan chuyên môn quan trọng, Đầu › , “ q y l P triểu Lê sơ, nhà nước chỉ có bộ Lại và bộ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn. Lễ. Năm 1460, vua Lê Nghỉ Dân đặt lục ^ š sử ` mm _ m1 „ Bộ, nhưng đến năm 1465, vua Lê Thánh Ông tổ chức hoàn thiện cơ cấu, chức năng của Tông ` lục Bộ tờ tình cơ quan lục Bộ (sáu bộ) đồng thời, đặt ra lục Tự (sáu tự) để có quyển lực thực sự. giúp việc cho lục Bộ, lục Khoa (sáu khoa) để theo ® Đô ty phụ trách quân sự. Thừa ty trông coi dân sự. Hiến ty nắm quyền tư pháp. đõi, giám sát hoạt động của lục Bộ. Ở địa phương, năm 1466, vua Lê Thánh Tông xoá bỏ 5 đạo, chia đất nước thành 12 đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô (Thăng Long); năm 1469, đổi tên một số đạo thừa tuyên như Quốc Oai thành Sơn Tây, Bắc Giang thành Kinh Bắc, Nam Sách thành Hải Dương, Thiên Trường thành Sơn Nam; năm 1471, đặt thêm đạo thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam. Đứng đầu Thừa tuyên là Đô ty, Thừa ty và Hiến ty có quyền ngang nhau, cùng quản lí công việc chung. Dưới đạo thừa tuyên là phủ, huyện, châu và cuối cùng là xã. Quan lại trong bộ máy nhà nước được tuyển chọn chủ yếu thông qua khoa cử. Nhà nước chú trọng xây dựng đội ngũ quan lại có năng lực và phẩm chất tốt. Trong thời kì trị vì của vua Lê Thánh Tông, nhiều khoa thi được tổ chức, chọn được nhiều người tài. Vua cũng đặt ra lệ định kì kiểm tra năng lực quan lại, ai làm tốt thì được thăng chức, ai phạm lỗi thì bị phạt.
11_10_2
TRUNG QUỐC THÁI LAN .-.-.,. .#~ + đ4,. ⁄ CAM-PU-CHIA SƠN NAM. Tên đơn vị hành chính thời Lê —-—-— Biên giới quốc gia ngày nay Hình 2. Lược đồ Đại Việt thời vua Lê Thánh Tông (1460 - 1497) © Pháp luật đế —= : Vua Lê Thánh Tông chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật để quản lí nhà nước. Năm 1483, Nhà nước Luật Hồng Đúc đã được dịch và | ban hành bộ Quốc triểu hình luật (Luật Hồng Đức) gồm xuất bản bằng tiếng Pháp (1911 w gin đây đã nh: Eait Mi 722 điều với nhiều quy định mang tính dân tộc sâu sắc bản bằng tiếng Anh (1987). j như các điểu luật bảo vệ phụ nữ, người già, người tàn tật, trẻ em, bảo vệ sản xuất nông nghiệp,...
11_10_3
TƯ LIỆU 1. * “Con gái hứa gả chồng mà chưa thành hôn nếu người con trai bị ác tật hay phạm tội hoặc phá tán gia sản thì cho phép người con gái kêu quan mà trả lại đồ lễ. Nếu người con gái bị ác tật hay phạm tội thì không phải trả lại đồ lễ, trái luật bị phạt 80 trượng” (Điều 322). » “Phá trộm đê làm thiệt hại nhà cửa, lúa má của dân thì xử tội đồ hay tội lưu và bát đền thiệt hại” (Điều 596). (Quốc triểu hình luật (Luật hình triều Lô) (Viện Sử học dịch), NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2017, tr. 113 - 114, 190) s Quân đội và quốc phòng Năm 1466, vua Lê Thánh Tông tiến hành cải tổ hệ thống quân đội. Quân đội được chia làm hai loại: quân thường trực bảo vệ kinh thành gọi là cấm binh hay thân binh và quân các đạo, gọi là ngoại binh. Ở mỗi đạo chia binh làm 5 phủ do đô đốc phủ đứng đầu; mỗi phủ gồm 6 vệ; mỗi vệ có 5 hoặc 6 sở. Nhà nước cũng rất chú ý đến rèn luyện quân đội như duyệt binh sĩ hằng năm, quy định cứ 3 năm tổ chức một kì thi khảo võ nghệ của quân sĩ và định lệ thưởng phạt,... e Kinh tế Vua Lê Thánh Tông ban hành các chính sách phát triển kinh tế như chế độ lộc điền và chế độ quân điền. Chế độ lộc điền là chế độ ban cấp ruộng đất làm bổng lộc cho quý tộc, quan lại cao cấp từ tứ phẩm trở lên. Chế độ quân điền là chế độ chia ruộng đất thành các phần bằng nhau, ban cấp lần lượt cho quan lại từ tam phẩm trở xuống đến tất cả các tầng lớp nhân dân, trong đó có cả trẻ em mồ côi, đàn bà goá, người tàn tật,... Nguyên tắc ban cấp là ruộng xã nào chia cho dân xã ấy. s Văn hoá, giáo dục Vua Lê Thánh Tông coi trọng biên soạn quốc sử, “xem sử như một tấm gương” để soi vào mà biết đúng sai. Việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử,... cũng được luật hoá nghiêm túc. Ông đặc biệt chú trọng giáo dục và khoa cử để đào tạo, tuyển dụng nhân tài cho đất nước. Ông cho xây dựng lại Văn Miếu, mở rộng Thái Học viện và lập trường học ở nhiều địa phương. Ông cũng cho dựng bia đá ở Văn Miếu để tôn vinh những người đỗ đại khoa. Trong thời kì trị vì của vua Lê Thánh Tông, nhà nước đã tổ chức được 12 khoa thi Hội, lấy đỗ hơn 500 Tiến sĩ. q 1. Khai thác Tư liệu 1 chỉ ra những điểm tiến bộ của bộ Luật Hồng Đức. 2. Trình bày những nội dung cơ bản trong cải cách của vua Lê Thánh Tông. 67
11_10_4
3. Kết quả và ý nghĩa Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông đã làm cho bộ máy nhà nước trở nên quy củ, chặt chẽ, tập trung cao độ, đề cao quyền hành toàn diện của hoàng đế. Các chức danh được quy định rõ ràng, hệ thống giám sát được tăng cường, hạn chế sự tập trung quyền lực dẫn đến chuyên quyền và nguy cơ cát cứ. _TƯ LIỆU 2. Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông “khiến cho quan to, quan nhỏ đều ràng buộc với nhau. Chức trọng, chức khinh cùng kiềm chế lẫn nhau. Ủy quyền không bị lợi dụng, thế nước vậy là khó lay”. (Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thu, Tập II, Sđd, tr. 454) Các chính sách về ruộng đất góp phần khẳng định quyền sở hữu tối cao của Nhà nước tạo nền tảng cho kinh tế nông nghiệp phát triển. Chính sách giáo dục, khoa cử đã đào tạo được hệ thống quan lại trí thức có tài, đủ năng lực quản lí đất nước. Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông có ý nghĩa quan trọng trong việc làm chuyển biến toàn bộ các hoạt động của quốc gia, tạo cơ sở cho Vương triều Lê sơ phát triển vững mạnh, đất nước hưng thịnh. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 1. Lập sơ đồ tư duy về bối cảnh lịch sử, nội dung chủ yếu và kết quả, ý nghĩa cải cách của vua Lê Thánh Tông. 2. Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông. ạ __, Dựa vào kiến thức đã học và tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet về cải cách của vua Lê Thánh Tông (thế kỉ XV), em hãy nêu ra một số bài học có thể vận dụng, kế thừa trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.