id
stringlengths
6
8
text
stringlengths
70
2.96k
10_1_1
lÌ, Ñ- CA. LỊCH SỬ VÀ SỬ HỌC HIỆN THỰC LỊCH SỬ VÀ NHẬN THỨC LỊCH SỬ Học xong bài này, em sẽ: s _ Trình bày được khái niệm lịch sử, Sử học. » _ Nêu được chức năng, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu, một số nguyên tắc, phương pháp cơ bản của Sử học. » _ Phân biệt được các nguồn sử liệu, hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử. » - Vận dụng được mộtsố phương pháp cơ bản của Sử học khi sưu tầm, xửIí thông tin sử liệu để học tập, khám phá lịch sử. @8› @ Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng ở Hà Nội được xây dựng trong thời gian từ năm 1898 đến năm 1902. Trong suốt hơn một thế kỉ qua, cây cầu này đã “chứng kiến” nhiều sự kiện, quá trình lịch sử quan trọng của Thủ đô và đất nước. Cây cầu chính là một hiện vật lịch sử. Việc khai thác thông tin từ những hiện vật như vậy có vai trò như thế nào trong nghiên cứu lịch sử?
10_1_2
1. Lịch sử là gì? Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Lịch sử loài người là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay, bao gồm cả lịch sử quá trình tương tác của con người với tự nhiên và quá trình con người tương tác với nhau. TƯ LIỆU 1. Lịch sử “là quá trình tương tác không ngừng giữa nhà sử học và sự thật lịch sử, là cuộc đối thoại không bao giờ dứt giữa hiện tại và quá khứ”. (Ét-uốt Ha-lét Ca, Lịch sử là gì? (bản tiếng Anh), Niu Oóc, 1987, tr. 30) ì l Ị Ị Ị Í Ị Ị Ị f Í ï Lịch sử được hiểu theo hai nghĩa khác nhau: hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử. Hiện thực lịch sử là tất cả những gì đã diễn ra trong quá khứ. Do đó, hiện thực lịch sử tồn tại hoàn toàn khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Chúng ta chỉ có thể tìm hiểu, nhận thức và trình bày, tái hiện lịch sử theo những cách khác nhau chứ không thể thay đổi được hiện thực lịch sử. Nhận thức lịch sử là những hiểu biết của con người về hiện thực lịch sử, được trình bày, tái hiện theo những cách khác nhau: kể chuyện, ghi chép, nghiên cứu, trình diễn, lập đài tưởng niệm, thực hành các nghi lễ, phong tục,... >>.“ 71 Hình 2. Mũi tên đồng tìm thấy ở G Loa (1959) Hình 3. Khuôn đúc tên đồng Hình 4. Tác phẩm tìm thấy ở Cổ Loa (2004) (huyệnnỏthân của Tô Hoài Giữa hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử luôn có khoảng cách, bởi dù có cố gắng đến đâu thì con người cũng không thể nhận thức và tái hiện hoàn toàn đây đủ hiện thực lịch sử đúng như nó đã xảy ra.
10_1_3
EM CÓ BIẾT? Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng Theo một truyện dân gian: Một hôm, năm ông thầy bói nghe nói có con voi đứng ở gần cổng chợ, bèn rủ nhau đến xem. Ông thứ nhất hạm vào tai voi, nói: “Con voi giống như cái quạt Ông thứhaichạmvào mình voi thì reo lên: “Con voi to như cái nhà. Ông thứ ba chạm vào chân voi, khẳng định: “Con voi như cái cột đình chứt“ ông thứ tư chạm vào vòi voi, lại nói: “Con voi giống con trăn mà”. Ông thứ năm phát hoảng: “Thế thì voi là cái giống gì đây!“ TƯ LIỆU 3. 3.1. Về La-pu-la-pu Tại nơi đây, vào ngày 27 - 4- 1521, La-pu-la-pu và người dân địa phương đã đẩy lui quân xâm lược Tây Ban Nha và giết chết viên chỉ huy là Phéc-đi-năng Ma-gien-lăng. Do đó, La-pu-lapu đã trở thành người Phi-líp-pin đầu tiên đánh đuổi quân xâm lược châu Âu. 3.2. Về Ma-gien-lăng Tại nơi đây, trong cuộc đụng độ với các chiến binh của La-pu-la-pu - thủ lĩnh đảo Mác-tan, Ma-gien-lăng đã chết vào ngày 27=4- 1521. Vích-to-ri-a, một trong những con tàu của đoàn thám hiểm do Gioan Xê-bát-ti-an chỉ huy đã rời Xê-bu vào ngày I - 5 — 1521, trở về Xan Lu-ca đờ Ba-ra-mê-đa (Tây Ban Nha) vào ngày 6 - 9 - 1522 và hoàn thành chuyến đi vòng quanh í thế giới đầu tiên bằng đường biển. - _.... Hình 5. Bia tưởng niệm thủ lĩnh La-pu-la-pu % (Xê-bu, Phi-ip-pin) " cu TS trên. Nhận thức lịch sử trước hết phụ thuộc vào nhu cầu và năng lực của người tìm hiểu lịch sử; phụ thuộc vào điều kiện và phương pháp để tìm hiểu lịch sử; phụ thuộc vào mức độ phong phú và xác thực của thông tin sử liệu thu thập được. Quan trọng hơn, nhận thức lịch sử phụ thuộc vào mục đích, thái độ, đạo đức và thế giới quan của người tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử. An Hình 6. Bia tưởng niệm Ma-gien-lăng (Xê-bu, Phi-líp-pin)
10_1_4
@ 1. Em hiểu câu nói của Ét-uốt Ha-lét Ca trong Tư liệu 1 (tr. 7) như thế nào? 2. Dựa vào Tư liệu 2 (tr. 7), hãy cho biết hình ảnh nào thể hiện hiện thực lịch sử, hình ảnh nào thể hiện nhận thức lịch sử? 3. Khai thác Tư liệu 3 (tr. 8), em hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau trong nội dung hai tấm bia. Theo em, vì sao có sự khác nhau đó? 2. Sử học a) Khái niệm, đối tượng, chức năng, nhiệm vụ của Sử học « Khái niệm: Sử học là khoa học nghiên cứu về quá khứ của loài người. « Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Sử học là toàn bộ quá khứ của loài người. Đó có thể là quá khứ của một cá nhân, một nhóm, cộng đồng người hay một quốc gia, khu vực hoặc toàn thể nhân loại. LÍ TỪ NGUYÊN THỦY ĐẾN HIỆN ĐẠI ˆ” ẤP mu eÖIsdafopuCvtheg 7.1. Tác phẩm về lịch sửthế giới _ 7.2.Tácphẩmvề lịchsửdân tộc 7.3.Tác phẩm về lịch sử địa phương Hình 7. Trang bìa của một số công trình lịch sử nghiên cứu về một số đối tượng cụ thể
10_1_5
s Chức năng, nhiệm vụ của Sử học mm 5. Góp phần truyền bá những giá trị và truyền thống tốt đẹp trong lịch sử cho thế hệ sau, góp phần giáo dục đạo đức, tinh thân dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước, bồi dưỡng lòng n dung, nhân ¡Cung cấp tri thức khoa học, giúp con người tìm hiểu, khám phá hiện thực lịch sử một cách khách quan, khoa học, chân thực. Thông qua việc tổng kết thực tiễn, rút ra các bài học kinh nghiệm,... Sử học góp phần dự báo về tương lai của đất nước, nhân loại,... Hình 8. Sơ đồ một số chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Sử học @ 1. Nêu khái niệm Sử học. 2. Trình bày về đối tượng nghiên cứu, chức năng, nhiệm vụ của Sử học. Nêu ví dụ cụ thể. b) Nguyên tắc cơ bản của Sử học Một số nguyên tắc cơ bản của Sử học 10 Sứ mệnh của Sử học là tái hiện hiện thực lịch sử, đưa lại nhận thức đây đủ nhất về quá khứ của con người dựa trên những thông tin đáng tin cậy. => Nguyên tắc quan trọng nhất của Sử học. Nhà sử học có nhiệm vụ tôn trọng sự thật lịch sử và tái hiện nó một cách chân thực dựa trên những sử liệu đáng tin cậy, không xuyên tạc sự thật lịch sử. - Mục đích của Sử học là giúp con người hiểu rõ về quá khứ, rút ra những quy luật, bài học hữu ích cho cuộc sống. - Sử học vừa phải phản ánh sự thật trong quá khứ, nhưng không kích động hận thù, xung đột hoặc kì thị, phân biệt đối xử,... Sử học phải góp phần bảo vệ hoà bình, xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ, nhân ái.
10_1_6
TƯ LIỆU 4. 4.1. Câu chuyện Thôi Trữ giết vua Chuyện xảy ra vào năm 558 TCN ở nước Tề (Trung Quốc). Thôi Trữ - Tướng quốc nước Tề đã giết chết vua Tế Trang Công (Khương Quang). Sự kiện này được viên Thái sử — người có nhiệm vụ ghi chép các việc diễn ra ở các nước chư hầu thời đó - ghi lại trên tấm thẻ tre, rằng: “Mùa hạ, tháng 5, ngày Ất Hợi, Thôi Trữ giết vua của mình là Quang” Khi đọc được những chữ đó, Thôi Trữ xấu hổ và lo sợ rằng việc làm xấu xa của ông ta sẽ lưu truyền đến đời sau nên yêu cầu viên Thái sử sửa khác đi. Thái sử không chịu, Thôi Trữ liền cho giết luôn và gọi người em của ông này vào và cho làm Thái sử. Ông này cũng ghi lại nguyên văn những chữ đó và cũng bị giết. Đến lượt người em thứ ba thay các anh giữ chức Thái sử, cũng vẫn ghi lại sự việc đúng như nó đã diễn ra. Lần này thì Thôi Trữ đành chịu. Về sau, câu chuyện này đã được Khổng Tử đưa vào sách Xuân Thu và được lưu truyền đến ngày nay như một ví dụ điển hình về bản lĩnh của người chép sử: sẵn sàng chết để bảo vệ nguyên tắc trung thực, khách quan. (Theo Tư Mã Thiên, Sở ký, thiên Tế Thái Công thế gia) 4.2. Quan điểm của Giô-han Mác-tin Cla-đen-ni-ót, nhà sử học nổi tiếng người Đức thế kỉ XVIH: “Những ai đòi hỏi rằng người viết sử phải tự đặt mình vào vị thế của một người không tôn giáo, không tổ quốc, không gia đình, thì đó hẳn là một sai lầm lớn, vì người ta đã không biết rằng mình đang đòi hỏi những điều không thể.” (Theo Giô-han Mác-tin Cla-đen-ni-ớt, Sử học đại cương (bản tiếng Đức), Buê-lau, Lai-pxích, 1982 (1752), tr. 15 - 16) Các nguyên tắc trên đây có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với Sử học. Chỉ khi đảm bảo nguyên tắc khách quan, trung thực thì Sử học mới thực sự trở thành một khoa học, những thông tin do Sử học cung cấp, những bài học kinh nghiệm do Sử học đúc kết được mới đáng tin cậy và có giá trị thực tiễn. Hơn nữa, nghiên cứu lịch sử là nhằm phục vụ cuộc sống con người, khi đảm bảo nguyên tắc nhân văn, tiến bộ, Sử học sẽ góp phần xây dựng thế giới hoà bình, yêu thương, nhân ái, đoàn kết và hợp tác,... Q 1. Câu chuyện Thôi Trữ giết vua được lưu truyền để tôn vinh đức tính nào của nhà sử học? 2.. Khai thác Tư liệu 4 (4.1, 4.2) giúp em biết được điều gì trong khi nghiên cứu lịch sử? 3. Phân tích ý nghĩa một số nguyên tắc cơ bản của Sử học. 11
10_1_7
c) Các phương pháp cơ bản của Sử học s Là phương pháp nghiên cứu sự vật, hiện tượng theo các giai đoạn phát triển cụ thể của nó (hình thành, phát triển và tiêu vong). s Phương pháp này đòi hỏi khi xem xét, mô tả, khôi phục sự kiện, nhân vật lịch sử phải đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể, nhằm tránh suy diễn, hiện đại hoá lịch sử. Q Là phương pháp nghiên cứu mối liên hệ biện chứng bên trong của các sự vật, hiện tượng (mối liên hệ nguyên nhân - kết quả, chung - riêng, bản chất - hiện tượng,..), từ đó có thể nhận thức được bản chất, quy luật hay khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng đó. « Lịch đại: là tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhân vật, sự kiện lịch sử,.. theo trình tự thời gian trước - sau, quá khứ - hiện tại (mối liên hệ dọc). » Đồng đại: là tìm hiểu mối liên hệ giữa các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử diễn ra trong cùng một thời gian (mối liên hệ ngang). Hình 9. Sơ đồ các phương pháp cơ bản của Sử học Hãy nêu một số phương pháp cơ bản của Sử học. đ) Các nguồn sử liệu Để tìm hiểu cụ thể, sâu sắc các lĩnh vực cụ thể của đời sống con người và xã hội loài người trong quá khứ, nhà sử học cần phải vận dụng phương pháp, kĩ thuật nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác (khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ). Để tìm hiểu và khám phá lịch sử, người nghiên cứu phải dựa vào các nguồn sử liệu. s Sử liệu là gì? Sử liệu là toàn bộ những hình thức khác nhau của tư liệu lịch sử, chứa đựng những thông tin về quá khứ của loài người. s Các loại hình sử liệu Sử liệu được phân chia theo nhiều cách. Căn cứ vào hình thức, có sử liệu hiện vật, sử liệu truyền miệng, sử liệu chữ viết, sử liệu hình ảnh, sử liệu đa phương tiện (phim, băng, đĩa),... Căn cứ vào tính chất, có sử liệu trực tiếp (sử liệu gốc, sử liệu sơ cấp) và sử liệu gián tiếp (sử liệu thứ cấp, sử liệu phái sinh). 12
10_1_8
Các loại hình sử liệu thường cung cấp thông tin với độ tin cậy khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích truyền tin và kênh cung cấp thông tin,... Hình 10. Lá để trang trí hình rồng gắn trên Hình 11. Trang đầu bản Tuyên ngôn Độc lập ngói úp nóc ở Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội) do Chủtịch Hồ Œhí Minh soạn thảo và công bố ngày 2—9~ 1945 Hình 12. Hình ảnh một tờ tiền của Việt Nam s» Sưu tầm, xử lí thông tin sử liệu trong khám phá, học tập lịch sử Việc tìm hiểu, khám phá lịch sử cần phải tiến hành một cách khoa học, bao gồm các khâu: xác định vấn đề cần tìm hiểu, chuẩn bị sử liệu, giải quyết vấn để trên cơ sở khai thác sử liệu,... Trong đó, sưu tầm và xử lí thông tin sử liệu là hai nhiệm vụ cơ bản của công tác chuẩn bị sử liệu. Sưu tâm sử liệu: là quá trình lập danh mục sử liệu cần sưu tầm; tìm kiếm, thu thập thông tin liên quan đến đối tượng tìm hiểu. Cần lưu ý, các nguồn sử liệu càng đa dạng, đầy đủ càng tốt. Xử lí thông tin sử liệu: là quá trình phân loại, đánh giá, thẩm định, so sánh nguồn sử liệu đã thu thập được. Công đoạn này nhằm xác định tính xác thực, độ tin cậy và giá trị của sử liệu cũng như thông tin mà sử liệu đó phản ánh đối với việc tìm hiểu, khám phá lịch sử. 13
10_1_9
Sản phẩm của Sử học là nhận thức khoa học về hiện thực lịch sử. Nhà sử học phải dùng các phương pháp khoa học để tìm kiếm, thu thập và xử lí các tư liệu lịch sử, trên cơ sở đó tái hiện, trình bày những sự kiện, quá trình và nhân vật lịch sử một cách khách quan, trung thực, toàn điện và cụ thể, trong các mối liên hệ lịch đại và đồng đại. Q 1. Kể tên một số loại hình sử liệu. Lấy một ví dụ cho mỗi loại hình sử liệu đó. 2. Đóng vai một nhà sử học, em hãy khai thác và phân tích những thông tin sử liệu trong các hình 10 - 12 (tr. I3) thông qua việc vận dụng một số phương pháp cơ bản của Sử học. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „ 1. Lịch sử là gì? Phân biệt hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử thông qua ví dụ cụ thể. 2. Làm thế nào để tái hiện được một sự kiện lịch sử? Ø 1. Sưu tầm một số tư liệu có liên quan đến quá khứ của gia đình/quê hương em và viết đoạn văn ngắn giới thiệu về những tư liệu đó. Thông qua những tư liệu đó, em biết được điều gì về gia đình/quê hương em trong quá khứ? Cho biết cảm nhận/ cảm xúc của em khi biết được những điều này. 2. Em hoặc một nhóm bạn hãy tìm đọc một cuốn truyện/một cuốn sách lịch sử, sau đó giới thiệu với các bạn cùng lớp (tên sách, tác giả, năm ra đời, nội dung chủ yếu,...). Điều gì ở cuốn sách/cuốn truyện đó khiến em thích nhất? 14
10_2_1
Học xong bài này, em sẽ: s _ Nêu được vai trò và ý nghĩa của tr thức lịch sử thông qua ví dụ cụ thể. =_ Giải thích được sự cần thiết phải học tập lịch sử suốt đời. s _ Vận dụng được kiến thức, bài học lịch sử để giải thích những vấn để thời sự trong nước và thế giới, những vấn để trong thực tiễn cuộc sống (ở mức độ đơn giản). s . Quantâm, yêu thích và tham gia các hoạt động tìm hiểu lịch sử, văn hoá của Việt Nam và thế giới. Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Tại sao chúng ta lại phải nghiên cứu, tìm hiểu, phục dựng lại lịch sử? Chia sẻ hiểu biết của em về ý nghĩa và vai trò của tri thức lịch sử đối với cuộc sống hiện tại của mỗi cá nhân và xã hội. 1. Vai trò, ý nghĩa của tri thức lịch sử Cuộc sống của mỗi con người, mỗi gia đình, mỗi dân tộc và toàn nhân loại đều có quá khứ, hiện tại và tương lai. Chúng không tách biệt nhau mà luôn luôn gắn bó, liên hệ chặt chẽ với nhau. Để hiểu biết hiện tại, dự đoán và có niềm tin vào tương lai, người ta không thể không tìm hiểu về quá khứ, bởi vì hiện tại luôn kế thừa và được xây dựng trên nền tảng của những gì quá khứ để lại. Vì thế, người xưa thường nói: “Ôn cố, tri tân” (Ôn cũ, biết mới). Tìm hiểu về cội nguồn là một nhu cầu tự thân của con người. Từ thuở xa xưa, con người đã quan tâm đến việc tìm hiểu về cội nguồn của bản thân, gia đình, dòng họ và cộng đồng. Đồng thời, họ cũng luôn tìm cách lưu giữ, truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm, truyền thống, tri thức, khát vọng,... bằng nhiều hình thức khác nhau như: khắc hoạ trên vách đá, đồ vật; gửi gắm trong sử thi; thực hành nghỉ lễ; lập gia phả:... Về sau, các ghi chép lịch sử, thư tịch và công trình nghiên cứu lịch sử ra đời. 15
10_2_2
DẠI 'VIỆU Sử KỸ tđÀN.tHữŒ Hình 1. Một bức vẽ trên vách hang Ma-gu-ra (Bun-ga-ri) Hình 2. Bìa sách Đại Việt sử ký mô tả hoạt động săn bắn của người nguyên thuỷ, niên đại khoảng 8 000 toàn thư (bản dịch, xuất bản đến 4000 năm cách ngày nay năm 1998) ISU' LỊCHSU) IM'- VIỆT NAM : ll Hình 3. Trang bìa của một bộ sách về lịch sử Việt Nam Lịch sử cung cấp cho con người những thông tin hữu ích về quá khứ của chính con người và xã hội loài người. Nhờ đó, con người biết được về nguồn gốc, tổ tiên của bản thân, gia đình, dòng họ, dân tộc và toàn nhân loại. Với mỗi cộng đồng, dân tộc, hiểu biết về lịch sử chính là một trong những yếu tố cốt lõi tạo nên ý thức dân tộc và bản sắc văn hoá của cộng đồng, dân tộc đó. TƯ LIỆU. “Sử để ghi việc, mà việc hay hoặc dở đều dùng làm gương răn cho đời sau.” (Ngô Sỹ Liên và các sử thần nhà Lê, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập I, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr. 101) “Dân ta phải biết sử ta, Cho tường sốc tích nước nhà Việt Nam”. (Hồ Chí Minh, Lịch sử nước ta, 1942) 16
10_2_3
@ 1. Thảo luận về các ý kiến được trích dẫn ở Tư liệu (tr. 16) để làm rõ vai trò và ý nghĩa của lịch sử. 2. Hãy tìm hiểu về truyền thống ngôi trường mà em đang theo học. Chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ của em khi biết được những thông tin đó. 2. Học tập và tìm hiểu lịch sử suốt đời a) Sự cần thiết của việc học tập, khám phá lịch sử suốt đời Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta luôn cần hiểu biết và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm từ quá khứ vào cuộc sống hiện tại, định hướng cho tương lai. Nhiều sự kiện, quá trình lịch sử hiện nay vẫn còn là bí ẩn cho dù đã có những cách giải thích khác nhau được đưa ra. Việc tồn tại những khoảng trống, những bí ẩn trong nghiên cứu lịch sử chính là cơ hội thôi thúc lớp người đi sau tham gia tìm tòi, khám phá để hoàn chỉnh thêm nhận thức chung, làm giàu tri thức lịch sử. Các kim tự tháp là di sản tiêu biểu của Ai Cập cổ đại và được xem là một trong những kì quan trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, đến nay người ta vẫn chưa trả lời chính xác được câu hỏi: Những kim tự tháp đó đã được xây dựng như thế nào? Hiện nay, nhân loại đang sống trong kỉ nguyên toàn cầu hoá. Khám phá lịch sử giúp chúng ta biết được những thành tựu văn minh của nhân loại qua các thời kì, hiểu được những kinh nghiệm, rút ra những bài học có giá trị từ lịch sử các nước khác, phòng tránh được những sai lầm,... Hiểu biết sâu sắc về lịch sử và văn hoá dân tộc Việt Nam, của các nước trong khu vực và thế giới giúp chúng ta hội nhập thành công. Nhờ đó, chúng ta vừa biết cách tôn trọng sự khác biệt, đa dạng về truyền thống và văn hoá của các dân tộc, chủ động tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của nhân loại, vừa biết cách tôn vinh, bảo tồn, phát huy giá trị tốt đẹp và bản sắc văn hoá Việt Nam. Ngày nay, trí thức lịch sử và văn hoá chính là nguồn cảm hứng và ý tưởng cho nhiều sáng tạo trong các ngành công nghiệp văn hoá, phát triển du lịch,... Học tập và tìm hiểu lịch sử cũng đưa lại cho chúng ta những cơ hội nghề nghiệp mới đây thú vị. Hình 4. Lễ hội truyền thống tại Ta-lin (Ết-tô-ni-a) 17
10_2_4
b) Kết nối lịch sử với cuộc sống, cuộc sống với lịch sử Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta đã và đang bắt gặp lịch sử ở khắp mọi nơi. Lịch sử hiện hữu trong mỗi nếp nhà, trên từng con phố, trong mỗi bản làng,... Nếu chú ý quan sát, khi đi trên mỗi con phố, nẻo đường, chúng ta sẽ nhận thấy lịch sử có mặt ở khắp nơi như: một đình làng, nhà thờ cổ, một tượng đài hay một quảng trường,... Và ngôi trường của em cũng có câu chuyện lịch sử của riêng mình. Nếu muốn, em có thể tìm hiểu: Những nhà thờ, đình làng, chùa, đền, miếu ở quê em được xây dựng khi nào? Ai là người xây dựng nên chúng? Ai được thờ trong đó?... Ngay cả ngôi trường của các em nữa: Nó được xây dựng từ bao giờ? Tại sao lại có tên như vậy? Hiệu trưởng đầu tiên là ai? Những học sinh nổi tiếng của trường là ai?... Tham quan các bảo tàng, các khu tưởng niệm, các di tích, hay đơn giản hơn là đọc sách, truyện, xem phim, nghe các bài hát “đi cùng năm tháng”... cũng là cách để tìm hiểu, học tập lịch sử. Việc tìm hiểu lịch sử như thế rất gần gũi, thú vị mà lại hữu ích và không quá khó khăn, đúng không nào! @ 1. Vì sao đặt ra vấn đề học tập, khám phá lịch sử suốt đời? 2. Hãy kể tên một số bộ phim, chương trình truyền hình,... ở Việt Nam sử dụng chất liệu là tri thức lịch sử và văn hoá mà em biết. 3. Có thể học tập và tìm hiểu lịch sử qua các hình thức nào? Hình thức nào giúp em có hứng thú và đạt hiệu quả cao nhất? LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG th. thức lịch sử có ý nghĩa và vai trò như thế nào đối với cuộc sống? Hãy nêu một số ví dụ. @ Có quan điểm cho rằng: Học tập lịch sử chỉ diễn ra ở trong các lớp học và khi chúng ta còn là học sinh, sinh viên. Theo em, quan điểm đó đúng hay sai? Vì sao? 18
10_3_1
^^... lí TÃ VAI TRÒ CỦA SỬ HỌC Bài 3 SỬ HỌC VỚI CÁC LĨNH VỰC KHOA HỌC Học xong bài này, em sẽ: = Nêu được vai trò của các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ đối với nghiên cứu lịch sử. « _ Phân tích được mối liên hệ giữa Sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn khác. s _ Giải thích được Sử học là một môn khoa học có tính liên ngành, sự hỗ trợ của Sử học đối với các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ. Quần thể danh thắng Tràng An (Ninh Bình) là Di sản thế giới hỗn hợp đầu tiên của Việt Nam. Để chuẩn bị hồ sơ khoa học thuyết minh về di sản trình UNESCO, nhiệm vụ nghiên cứu toàn diện về giá trị lịch sử - văn hoá, địa chất địa mạo, giá trị thẩm mĩ,... của danh thắng đã được triển khai. Nhờ đó, danh thắng Tràng An đã được ghi danh là Di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới. Như vậy, để khẳng định đầy đủ giá trị của một di sản văn hoá nói riêng và lịch sử nói chung cần có sự phối hợp, sử dụng thành tựu nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Vấn đề đặt ra: Các lĩnh vực khoa học có vai trò như thế nào trong nghiên cứu lịch sử? Ngược lại, Sử học có đóng góp gì trong sự phát triển của các lĩnh vực khoa học khác?
10_3_2
20 1. Sử học - môn khoa học có tính liên ngành Sử học là ngành khoa học nghiên cứu về toàn bộ đời sống của loài người trong quá khứ, trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, văn hoá, khoa học, giáo dục,... Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, nhà sử học cần phải phối hợp sử dụng thông tin và phương pháp của các ngành khoa học khác nhau để tìm hiểu một cách toàn diện, sâu sắc, hiệu quả và khoa học về từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhờ thế, nhà sử học mới có thể hiểu đúng và ngày càng đầy đủ hơn về quá khứ của loài người. Sử học được coi là một môn khoa học có tính liên ngành là vì vậy. TƯ LIỆU 1. Nơi tìm thấy di cốt Vượn người Nơi tim thấy di cốt Người tối cỏ Nơi tìm thấy di cốt Người tỉnh khô Di chí đồ đá VIỆT NAM. Tên quốc gia Biên giới quắc gia ngây nay THÁI | BÌNH _, | TỈ LỆ 1 : 45 000 000 450 Ụ 450 900 1 350 km J7. - man {1em trên bản đồ bằng 450 km trên thực địa) Hình 2. Lược đồ nơi tìm thấy một số dấu tích của người nguyên thuỷ ở Đông Nam Á TƯ LIỆU 2. Khi nghiên cứu về nền văn hoá Đông Sơn ở Việt Nam, các nhà khảo cổ học đã xác định niên đại của các mẫu di vật khai quật được tại một số di chỉ bằng đồng vị phóng xạ '4C, Đông Sơn (Thanh Hoá) 2820 + 12 Khoảng thế kỉ IX TCN Việt Khê (Hải Phòng) 2480 + 100 Khoảng thế kỉ V TCN Làng Vạc (Nghệ An) 1990 + 85 Khoảng thế kỉ I TCN (Theo Phan Huy Lê (Chủ biên), Lịch sử Việt Nam, Tập I, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2012, tr. 116) ị | | | |
10_3_3
| TƯ LIỆU 3. Thống kê tỉ lệ phân bố ruộng đất công và tư ở một số địa phương dưới __ thời Nguyễn ¡RE 1805 — 3 BìnhĐịnh 871 89,62 L67 1815 4 PhúYên 134 98,66 : 1815 ——-5__ NamBộ 7/85 92,15 . 1815 (Theo Phan Huy Lê (Chủ biên), Lịch sử Việt Nam, Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2012, tr. 707) _ œ © Ất 1. Để có được thông tin trong các tư liệu 1, 2, 3 (tr. 20 - 21) các nhà sử học đã sử dụng kiến thức hoặc phương pháp của những ngành khoa học nào? Các phương pháp đó có tác dụng thế nào khi nghiên cứu sự kiện, vấn đề lịch sử liên quan? 2.. Tại sao khi nghiên cứu lịch sử phải kết hợp kiến thức và phương pháp liên ngành? 2. Mối liên hệ giữa Sử học và các ngành khoa học xã hội, nhân văn Khoa học xã hội và nhân văn là một lĩnh vực khoa học bao gồm toàn bộ các ngành khoa học nghiên cứu về các vấn đề, phương diện của con người như: Ngôn ngữ, Văn hoá, Văn học, Tâm lí, Triết học, Kinh tế, Khoa học chính trị, Xã hội học, Nhân học, Địa lí kinh tế - xã hội,... Quan hệ giữa Sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn là mối quan hệ tương tác hai chiều. a) Mối liên hệ của Sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn Các công trình thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đều phản ánh hiện thực cuộc sống hiện tại hoặc trong quá khứ và đều không thể thoát li khỏi bối cảnh xuất hiện của nó với những nhân vật, sự kiện, vấn đề cụ thể. Vì vậy, lịch sử đời sống xã hội chính là chất liệu, là nguồn cảm hứng đưa đến sự ra đời của các công trình, tác phẩm của các ngành khoa học xã hội và nhân văn, đồng thời cũng là tấm gương phản chiếu giá trị của các công trình, tác phẩm đó với cuộc sống. 21
10_3_4
Hình 3. Một trang trong sách Hoàng Việt văn tuyển khắc in lại tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, tổng kết về cuộc khởi nghĩa chống quân Minh của Đại Việt (đầu thế kỉ XV) TƯ LIỆU 4. Một số hồi trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí thế kỉ XVIH: Hồi 1. Đặng Tuyên Phi được yêu dấu, đứng đầu hậu cung. Vương Thế Tử bị truất ngôi, ra ở nhà kín. Hồi 2. Lập Điện Đô, bảy quan nhận di chúc. Giết Huy Quận, ba quân phò Trịnh Vương. Hồi 9. Tướng Tây Sơn Vũ Văn Nhậm đem quân lấn ngoài bờ cõi. Quan Bình chương Trần Công Xán vâng mệnh bàn việc biên cương. Hồi 11. Tây Sơn lại kéo vào thành chiếm giữ đất nước. Chiêu Thống ba phen tính chước khôi phục kinh đô. Hồi 12. Lê sứ thần qua đất Bắc xin quân. Tôn đốc bộ tới ải Nam truyền hịch. Hồi 14. Đánh Ngọc Hồi, quân Thanh bị thua trận. Bỏ Thăng Long, Chiêu Thống trốn ra ngoài. Hồi 15. Dẹp yên cõi Bắc, Nguyễn Huệ được phong. Đánh phá Cao Bằng, Duy Chỉ bị hại. (Theo Ngô Gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí, bản dịch của Nguyễn Đức Vân - Kiều Thu Hoạch, NXB Văn học, Hà Nội, 1987) b) Mối liên hệ của các ngành khoa học xã hội và nhân văn với Sử học Trong quá trình nghiên cứu lịch sử, các ngành khoa học xã hội và nhân văn lại hỗ trợ đắc lực cho việc tìm hiểu, phục dựng quá khứ. Sử học luôn sử dụng tri thức, phương pháp nghiên cứu, thành tựu,... của nhiều ngành như: Triết học, Văn học, Địa lí, Luật học, Tâm lí học, Xã hội học,... để mô tả, phục dựng đối tượng nghiên cứu, cũng như giải thích, chứng minh, khái quát,... trên cơ sở đó vạch ra những triết lí, rút ra bài học hoặc quy luật lịch sử. Nhờ đó, nhận thức lịch sử được chính xác, đầy đủ và sâu sắc hơn.
10_3_5
Ví dụ: Khai thác một số tác phẩm văn học như Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Bỉ vỏ của Nguyên Hồng, Chí Phèo của Nam Cao, Số đỏ của Vũ Trọng Phụng,... giúp chúng ta hiểu biết một cách sinh động hơn về đời sống xã hội ở nông thôn và thành thị Việt Nam trong những năm 1930 - 1945. @ 1. Tư liệu 4 (tr. 22) giúp em biết đến những sự kiện lịch sử nào? Hãy chỉ ra một số sự kiện hoặc bối cảnh lịch sử được đề cập trong các hồi của tác phẩm. 2. Giữa Sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn có mối quan hệ thế nào? Hãy lấy ví dụ để chứng minh. 3. Sử học với các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ Lĩnh vực khoa học tự nhiên bao gồm một số ngành cơ bản như: Toán học, Vật lí học, Hoá học, Sinh học, Thiên văn học, Tin học,... Hơn nữa, trong xu thế phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ hiện nay đã xuất hiện hàng loạt các ngành mới thuộc lĩnh vực công nghệ như: Công nghệ thông tin, Viễn thám, Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, Thực tế ảo, Công nghệ 3D,... a) Vai trò của Sử học với các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ Các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ cũng là một bộ phận của đời sống xã hội, do con người sáng tạo ra. Do vậy, khoa học tự nhiên và công nghệ cũng là đối tượng nghiên cứu của Sử học. Khi đó, Sử học không đi sâu vào nội dung của các khoa học tự nhiên và công nghệ, mà chủ yếu chỉ xem xét nó ở góc độ lịch sử. Ví dụ: Thành tựu của ngành ấy ra đời trong bối cảnh, điều kiện lịch sử nào? Tác dụng, ý nghĩa của nó đối với sự phát triển xã hội ra sao? Nó phản ánh lịch sử xã hội lúc bấy giờ thế nào?... NGUYÊN THUỲ THANH. LỊCH SỬ TOÁN HỌC GIẢN YẾU Hình 4. Trang bìa một số tác phẩm của các ngành khoa học tự nhiên 23
10_3_6
24 Hơn nữa, bất kì ngành khoa học nào cũng có lịch sử của chính nó. Việc tái hiện toàn diện, đây đủ lịch sử của từng ngành khoa học tự nhiên và công nghệ giúp cho các nhà khoa học thuộc lĩnh vực đó hiểu rõ các vấn đề đã từng được các nhà khoa học đi trước đặt ra và giải quyết như thế nào. Việc này vừa giúp các nhà khoa học đi sau không lặp lại sai lầm của người đi trước, lại có thể kế thừa tri thức, kinh nghiệm của người đi trước. @ 1. Khai thác Hình 4 (tr. 23) và cho biết: Các tác phẩm như trong hình có được coi là tác phẩm lịch sử không? Vì sao? Hãy chỉ ra vai trò của Sử học đối với ngành Toán học, Hoá học thông qua các tác phẩm đó. 2. Hãy lấy ví dụ khác về sự đóng góp của Sử học đối với một ngành khoa học tự nhiên và công nghệ. b) Vai trò của các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ đối với Sử học Đối tượng nghiên cứu của Sử học là toàn bộ đời sống của loài người trong quá khứ, bao gồm cả các tương tác của con người với tự nhiên. Vì vậy, nhà sử học cần phải sử dụng nhiều thông tin và phương pháp của các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ để tái hiện đời sống trong quá khứ của con người. Ví dụ: — Thông tin và phương pháp của Toán học để thống kê, phân tích, trình bày các thành tựu kinh tế - xã hội, tính toán, đo đạc một số công trình trong quá khứ,... - Thông tin và phương pháp của Vật lí học để giám định sử liệu, trình bày các thành tựu về khoa học - kĩ thuật,... — Tài liệu, phương pháp của các ngành Địa lí - Địa chất, Cổ sinh học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Y học,... để xác định tính chính xác của sự kiện, cũng như phân tích để đoán định niên đại của các di vật lịch sử. - Ứng dụng công nghệ số, viễn thám, trí tuệ nhân tạo, internet vạn vật, thực tế ảo,... để hỗ trợ quá trình tìm kiếm dấu vết lịch sử, thu thập, xử lí sử liệu, đo đạc và xây dựng bản đồ về sự kiện, không gian lịch sử, cũng như trình bày và tái hiện quá khứ lịch sử một cách sinh động, hấp dẫn và hiệu quả....
10_3_7
HIỆN VẶT TRƯNG BÀY c. F0 l0 00, Hình 5. Bảo tàng ảo 3D (chuyên đề Bảo vật quốc gia) tại Bảo tàng Lịch sử quốc gia @ 1. Dựa vào thông tin về Di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới Tràng An (tr. 19), hãy cho biết: Để xác định giá trị của danh thắng này, các nhà khoa học đã dựa vào phương pháp, kết quả nghiên cứu của những ngành khoa học nào? 2. Hãy cho biết vai trò của các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ đối với Sử học. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „ 1. Nêu và phân tích một số ví dụ để làm rõ về việc sử dụng tri thức, phương pháp liên ngành trong nghiên cứu lịch sử. 2. Thông qua ví dụ cụ thể, hãy phân tích mối liên hệ giữa Sử học với một lĩnh vực/ ngành khoa học xã hội và nhân văn hoặc khoa học tự nhiên mà em thích. Ø 1. Hãy xây dựng một bài giới thiệu về trường học/gia đình của em,... trong những năm gần đây (lưu ý: trong bài viết thể hiện việc vận dụng những thông tin, kiến thức, kĩ năng, phương pháp liên ngành). 2. Ở trường, em đã được trải nghiệm ứng dụng công nghệ nào trong giờ học lịch sử? Hãy nêu tác dụng của nó. 25
10_4_1
@' 26 Học xong bài này, em sẽ: =_ Trình bày được tác động của các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp văn hoá đối với việc quảng bá trí thức, truyền thống và giá trị lịch sử — văn hoá của dân tộc, nhân loại. « _ Giải thích được vai trò của lịch sử và văn hoá đối với sự phát triển du lịch thông qua ví dụ cụ thể. „ _ Phân tích được vai trò, tác động của du lịch với công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá, mối quan hệ giữa Sử học với công tác bảo tôn và phát huy giá trị di sản văn hoá, di sản thiên nhiên, vai trò của Sử học đối với một số ngành, nghề trong lĩnh vực công nghiệp văn hoá. » _ Biết cách vận động mọi người xung quanh tham gia bảo vệ các di sản văn hoá, di sản thiên nhiên ở địa phương. “Di sản văn hoá, di sản thiên nhiên là những tài sản vô giá và không thể thay thế, không chỉ của một dân tộc mà còn là của nhân loại... Bất kì di sản nào trong số đó biến mất, do xuống cấp hoặc bị huỷ hoại, cũng sẽ làm nghèo đi kho tàng di sản của tất cả các dân tộc trên thế giới”). Em hiểu như thế nào về quan điểm nêu trên? Theo em, Sử học có vai trò như thế nào trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá, di sản thiên nhiên? Trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức, Sử học có đóng góp như thế nào trong sự phát triển một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại? 1. Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, di sản thiên nhiên a) Mối quan hệ giữa Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản Công tác bảo vệ, bảo quản, tu bổ, phục hồi,... di sản là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng hàng đầu trong công tác quản lí di sản của mỗi quốc gia. Điều cốt lõi trong hoạt động bảo tồn di sản là phải đảm bảo tính nguyên trạng, phải giữ cho được “yếu tố gốc cấu thành di tích? hay phải đảm bảo “tính xác thực” “tính toàn vẹn”, “giá trị nổi bật” của di sản, dựa trên cơ sở các cứ liệu và phương pháp khoa học. {) Theo Hướng dẫn thực hiện Công ước di sản thế giới của UNESCO.
10_4_2
Hình 1. Cung điện Véc-xây (Pháp) — Hình 2. Quần thể di tích Cố đô Huế — Di sản văn hoá thế giới Di sản văn hoá thế giới Hình 3. Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) — Di sản thiên nhiên thế giới Giá trị của một di sản thường thể hiện ở nhiều khía cạnh: lịch sử, văn hoá, kiến trúc, mĩ thuật,... Vì vậy, việc sử dụng những phương pháp nghiên cứu của Sử học với tư cách là một khoa học có tính liên ngành đóng vai trò quan trọng. Kết quả nghiên cứu của Sử học sẽ là cơ sở khoa học cho công tác xác định giá trị, bảo tồn và phát huy giá trị đích thực của di sản vì sự phát triển bền vững trong bối cảnh của đời sống hiện tại. Q 1. Hãy cho biết: Các di sản được giới thiệu trong các hình 1, 2, 3 sẽ ra sao nếu trong quá trình bảo tồn và phát huy giá trị của chúng không quan tâm đến việc sử dụng, ứng dụng những kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học nói chung và Sử học nói riêng? 2. Hãy phân tích vai trò của Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, đi sản thiên nhiên. 27
10_4_3
28 b) Vai trò của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, đi sản thiên nhiên Di sản văn hoá vật thể gồm nhiều loại hình (thành quách, lăng tẩm, đình, đền, tháp, cung điện, nhà cổ,...), được xây dựng bằng nhiều chất liệu khác nhau (đất, đá, gạch, gỗ, tre, nứa, lá,...), nên có thể bị biến dạng, xuống cấp, hư hỏng theo thời gian,... Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản góp phần quan trọng nhất trong việc hạn chế cũng như khắc phục có hiệu quả những tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên và của con người. Loại hình di sản văn hoá phi vật thể cũng đối mặt với nhiều thách thức và nguy cơ mai một. Nhờ công tác bảo tồn di sản, thông qua một số biện pháp khác nhau (sưu tầm, lưu giữ, truyền nghề, trình diễn,...) mà những di sản đó được tái tạo, giữ gìn và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đối với di sản thiên nhiên, công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản góp phần phát triển đa dạng sinh học, làm tăng giá trị khoa học của di sản. Hơn nữa, khi di sản được bảo tồn và phát huy giá trị sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Hình 4. Nghệ nhân các phường Xoan (Phú Thọ) giao lưu Hát Xoan — Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại có sự tham gia của học sinh Hình 5. Hang Sơn Đoòng thuộc Vườn quốc gia Phong Nha — Kẻ Bàng (Quảng Bình) Di sản thiên nhiên thế giới với hai lần được ghi danh
10_4_4
@ 1. Hãy phân tích vai trò của công tác bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hoá, di sản thiên nhiên. 2.. Địa phương em đang sinh sống và học tập có di sản văn hoá, di sản thiên nhiên nào? Theo em, có thể và nên làm gì để bảo tồn, phát huy tốt hơn giá trị của di sản đó? 2. Sử học với sự phát triển công nghiệp văn hoá a) Vai trò của Sử học đối với một số ngành, nghề trong lĩnh vực công nghiệp văn hoá Công nghiệp văn hoá là lĩnh vực công nghiệp sản xuất và phân phối các loại hàng hoá dựa trên sự khai thác và phát huy các giá trị của di sản văn hoá vật thể và phi vật thể. TƯ LIỆU 1. Công nghiệp văn hoá Việt Nam bao gồm: quảng cáo; kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mĩ nghệ; thiết kế; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mĩ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; truyền hình và phát thanh; du lịch văn hoá. (Theo Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá đến năm 2020, tâm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 8 - 9 - 2016) Trong thế giới toàn cầu hoá, công nghiệp văn hoá ngày càng có vai trò quan trọng, góp phần tăng cường “sức mạnh mềm và năng lực cạnh tranh Theo kết quả công bố của Ngân quốc gia, mang lại nhiều lợi ích về vật chất và tinh hàng Thế giới năm 2019, tỉ lệ thần to lớn. đóng góp doanh thu của ngành Sử học đóng vai trò rất quan trọng đối với sự công nghiệp vn hoá (bao gồm phát triển công nghiệp văn hoá. cả lĩnh vực du lịch văn hoá) đối với tổng doanh thu toàn cầu là Xấp xỉ 4,04% và đem lại việc làm chiếm tỉ trọng 2,21% tổng số lao Sử học cung cấp tri thức, ý tưởng và cảm hứng sáng tạo cho các ngành như xuất bản, điện ảnh, thời trang, kiến trúc,.. thông qua các nguồn sử động trên thế giới; lao động trong liệu (chữ viết, hình ảnh, hiện vật,...) và các thành ngành này có thu nhập (ao gấp tựu nghiên cứu về lịch sử - văn hoá của dân tộc và 2/44 lần so với mặt bằng chung. nhân loại. 29
10_4_5
Hình 6 . Hình ảnh từ bộ phim lịch sử Hình 7. Biểu diễn nhạc cụ dân tộc trong lễ hội đầu xuân nổi tiếng Thủ lĩnh nô lệ của điện ảnh Mỹ (tại Ninh Bình) @ 1. Khai thác Tư liệu 1 (tr. 29), hãy cho biết công nghiệp văn hoá bao gồm những ngành nào? Theo em, những ngành nào cần sử dụng những chất liệu về lịch sử - văn hoá trong quá trình phát triển? 2. Quan sát các hình 6, 7, hãy cho biết chất liệu lịch sử - văn hoá có vai trò như thế nào trong các lĩnh vực cụ thể đó? 3. Hãy phân tích vai trò của Sử học đối với một số ngành, nghề cụ thể của công nghiệp văn hoá. b) Vai trò của các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp văn hoá đối với Sử học Khi công nghiệp văn hoá phát triển đồng nghĩa với việc các thành tựu của Sử học, những tri thức, giá trị về lịch sử, văn hoá, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam được quảng bá, lan toả rộng rãi dưới nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn. Nhờ vậy, những giá trị và truyền thống lịch sử - văn hoá tốt đẹp ngày càng được củng cố, truyền lại cho các thế hệ sau. Mặt khác, sự phát triển của công nghiệp văn hoá đã đóng góp một nguồn lực vật chất đáng kể để tái đầu tư cho công tác nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các giá trị của các công trình lịch sử - văn hoá. @ Sự phát triển các ngành trong công nghiệp văn hoá có vai trò thế nào trong việc quảng bá tri thức và bảo tổn truyền thống lịch sử, giá trị văn hoá dân tộc và của nhân loại? 30
10_4_6
3. Sử học với sự phát triển du lịch Du lịch văn hoá là một ngành của công nghiệp văn hoá. Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá hiện nay, du lịch ngày càng phát huy thế mạnh và giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. a) Vai trò của lịch sử và văn hoá đối với sự phát triển du lịch mm TƯ LIỆU 2. Tài nguyên du lịch văn hoá bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, di tích lịch sử cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hoá truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hoá khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch. (Theo Luật Du lịch năm 2010) TƯ LIỆU 3. Du lịch là một lĩnh vực tăng trưởng tiểm năng cho nền kinh tế châu Âu, tạo ra hơn 10% GDP của EU và sử dụng lực lượng lao động khoảng hơn 10 triệu người. Các khía cạnh văn hoá chiếm khoảng 40% trong giá trị du lịch ở châu Âu. Di sản độc đáo, bao gồm: bảo tàng, nhà hát, di tích khảo cổ học và các thành phố lịch sử,... đã khiến châu lục này trở thành điểm đến du lịch chính. (Theo Phơxt Glô-bơn Vi-da, Di sản độc đáo của châu Âu khiến châu lục này trở thành điểm đến du lịch chính, tháng 3 - 2018) TƯ LIỆU 4. 8.2. Khu di tích khảo cổ 18 Hoàng Diệu 8.1. Di tích Hoàng thành Thăng Long nhìn từ phía Đoan Môn Hình 8. Di sản văn hoá thế giới Trung tâm Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội) - điểm thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước trong những năm qua 1. Khai thác các tư liệu 2, 3, 4, hãy cho biết nội dung phản ánh của các tư liệu có điểm gì chung? 2. Từ kết quả trả lời câu 1, em hãy cho biết lịch sử và văn hoá có vai trò như thế nào đối với du lịch? 31
10_4_7
b) Vai trò của du lịch đối với việc bảo tồn di tích lịch sử và di sản văn hoá Trong mối quan hệ tương tác hai chiều, du lịch đã góp phần thúc đẩy việc bảo vệ đi sản văn hoá, di tích lịch sử của các quốc gia. Chính nhu cầu tham quan, tìm hiểu, trải nghiệm của du khách đã thôi thúc các cấp chính quyền và nhân dân biết quý trọng, tự hào, quan tâm hơn nữa đến việc gìn giữ, bảo tồn, phục dựng, phát huy những giá trị của di tích, di sản. Đó chính là sự chăm lo bảo tồn và phát huy nguồn lực cốt lõi cho sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành du lịch nói chung và du lịch văn hoá nói riêng. Một phần doanh thu từ du lịch đã được tái đầu tư vào việc bảo tồn, tôn tạo, tôn vinh, phục dựng và quản lí di tích, đi sản. Các di sản văn hoá phi vật thể nhờ đó cũng được sưu tầm, nghiên cứu, phục dựng, truyền dạy và tổ chức trình diễn... @ Dựa vào kiến thức đã học và thông qua ví dụ cụ thể, hãy phân tích vai trò của du lịch đối với công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „ 1. Hãy kể tên một số di tích lịch sử, di sản văn hoá/di sản thiên nhiên của địa phương em (tỉnh/thành phố/huyện/thị). 2. Địa phương em đã làm gì để bảo tồn và phát huy giá trị của các công trình, di sản văn hoá/di sản thiên nhiên? Ø 1. Giả sử có một công trình thuộc di sản văn hoá đã xuống cấp nghiêm trọng, cần được bảo tồn. Có hai quan điểm: — Xây công trình tương tự với quy mô kiến trúc lớn hơn và hiện đại hơn trên nền di tích cũ. — Bảo tồn nguyên trạng di tích. Nếu được giao nhiệm vụ tư vấn để bảo tồn di tích đó, ý kiến của em thế nào? 2. Giả sử có một chủ đề của hội thảo về du lịch di sản như sau: “Lựa chọn lợi ích về kinh tế hay văn hoá lịch sử? Lợi ích lâu dài hay trước mắt?” Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân, em hãy viết một bài khoảng 200 từ thể hiện quan điểm của em về vấn đề được nêu. 3. Hãy xây dựng kế hoạch hành động để góp phần bảo vệ một di sản ở địa phương.
10_5_1
MỘT SỐ NÊN VĂN MINH THẾ GIỚI THỜI KÌ CÔ - TRUNG ĐẠI | “S...... KHÁI NIỆM VĂN MINH. - Bài 5 MỘT SỐ NỀN VĂN MINH PHƯƠNG ĐÔNG _ THỜI KÌ CỔ - TRUNG ĐẠI Học xong bài này, em sẽ: s Trình bày được sự phát triển của các nền văn minh thế giới. Nêu được ý nghĩa của những thành tựu cơ bản của văn minh Ai (ập cổ đại, văn minh Trung Hoa và văn minh Ấn Độ thời kì cổ - trung đại. s _ Giải thích và phân biệt được khái niệm văn hoá và văn minh; phân tích được cơ sở hình thành của các nền văn minh phương Đông. « . Biết cách sưu tâm và sử dụng tài liệu lịch sử để tìm hiểu về các nền văn minh phương Đông. «_ Biết trân trọng giá trị, có nhận thức, hành động góp phân bảo tồn và phát huy các giá trị di sản và giá trị văn minh nhân loại. © Tối ngày 3 — 4— 2021, tại Cai-rô (Ai Cập) đã diễn ra một sự kiện quan trọng với tên gọi “Cuộc diễu hành vàng của các pha-ra-ông”. Trong hoạt động này, 22 xác ướp của 18 pha-ra-ông và 4 nữ hoàng của Ai Cập cổ đại đã được đưa từ Bảo tàng Ai Cập ở Ta-ri-ơ, qua trung tâm Thủ đô Cai-rô, đến “ngôi nhà mới” là Bảo tàng Quốc gia Văn minh Ai Cập ở Phu-xtát. Cuộc diễu hành được tổ chức với những nghỉ thức trang trọng nhất để tôn vinh nền văn minh Ai Cập cổ đại cùng những giá trị trường tồn của nó. Vì sao những thành tựu văn minh đã hơn 5 000 năm vẫn được nhân loại trân trọng, tôn vinh trong cuộc sống hiện tại? Em hãy chia sẻ những hiểu biết của bản thân về các nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại và ý nghĩa của những thành tựu văn minh ấy. L KHÁI NIỆM VĂN MINH. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI THỜI KÌ CỔ - TRUNG ĐẠI 1. Khái niệm văn minh Văn minh là sự tiến bộ về vật chất và tinh thần của xã hội loài người; là trạng thái phát triển cao của nền văn hoá, khi xã hội loài người vượt qua trình độ của thời kì đã man. 33
10_5_2
34 Những tiêu chuẩn cơ bản để nhận diện văn minh là: nhà nước, đô thị, chữ viết, những tiến bộ về tổ chức xã hội, luân lí và kĩ thuật để cải thiện cuộc sống của con người. Văn hoá là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo nên. Văn hoá tạo ra đặc tính, bản sắc của một xã hội hoặc nhóm người trong xã hội. TƯ LIỆU 1. “Văn hoá hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tỉnh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng... (Tuyên bố về những chính sách văn hoá của Hội nghị quốc tế do UNESCO chủ trì, tháng 8 - 1982 tại Mê-hi-cô) Ph. Ăng-ghen đã chía lịch sử của loài người thành ba thời kì: thời kì mông muội, thời kì dã man và thời đại văn minh. @ 1. Em hãy giải thích về khái niệm văn minh và văn hoá. Văn hoá xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của loài người, còn văn minh chỉ được con người sáng tạo trong thời kì phát triển cao của xã hội. 2. Khái niệm văn minh, văn hoá giống nhau và khác nhau như thế nào? Nêu một ví dụ để chứng minh. 2. Khái quát tiến trình lịch sử các nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại Những nền văn minh đầu tiên trên thế giới hình thành từ khoảng cuối thiên niên kỉ IV TCN ở khu vực Đông Bắc châu Phi và Tây Á. Thời kì cổ đại, ở phương Đông hình thành bốn trung tâm văn minh lớn là Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Hoa. Những điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng như khó khăn mà con người phải đối mặt ở lưu vực của các dòng sông lớn đã dẫn đến sự hình thành sớm của các nền văn minh. Đến thời kì trung đại, ở Nam Á và Đông Á, văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa vẫn tiếp tục phát triển; còn khu vực Đông Bắc Phi và Tây Á chịu ảnh hưởng của nền văn minh A-rập trong một thời gian dài.
10_5_3
Mặc dù xuất hiện muộn hơn so với phương HH Đông, nền văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại đã phát triển rực rỡ và trở thành cơ sở của văn minh Ở dhâu Mỹ, trước khi có sự xâm phương Tây sau này. Trong thời hậu kì trung đại, sự nhập của người châu Âu (cuối thế phục hưng của nhiều giá trị từ văn minh Hy Lạp - kiXV) đã từng tồn tại một số nền La Mã cổ đại và những tiến bộ không ngừng trên văn minh của các cư dân bản địa, các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật đã tiêu biểu là văn minh của người khiến văn minh Tây Âu tiếp tục đạt được nhiều May-a, A-dơ-tếch và In-ca. thành tựu, tạo cơ sở cho sự phát triển của châu Âu trong thời kì cận đại và hiện đại. Bảng khái quát một số nên văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại Ai Cập cổ đại Khoảng năm 3200 - năm 30 TCN : `. Khoảng cuối thiên niên kỉ IV TCN - _.ẽ giữa tiên Hiện lử Ì TGRÍ Ấn Độ thời kì cổ - trung đại Giữa thiên niên kỉ III TCN - năm 1857 Trung Hoa thời kì cổ - trung đại Khoảng thế kỉ XXI TCN - năm 1911 Hy Lạp - La Mã cổ đại Khoảng cuối thiên niên kỉ II TCN - năm 476 Văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng. Thế kỉXV -XVII (ở Tây Âu) Q 1. Em hãy trình bày sự phát triển của một số nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại trên trục thời gian. 2. Hãy nhận xét về thời gian hình thành và lịch sử phát triển của các nền văn minh phương Đông và phương Tây thời kì cổ - trung đại. II. MỘT SỐ NỀN VĂN MINH PHƯƠNG ĐÔNG THỜI KÌ CỔ - TRUNG ĐẠI 1. Văn minh Ai Cập cổ đại a) Cơ sở hình thành e Điều kiện tự nhiên Nền văn minh Ai Cập cổ đại hình thành và phát triển gắn liền với sông Nin ở Đông Bắc châu Phi. Ai Cập được bao quanh bởi Địa Trung Hải, Hồng Hải, sa mạc và các vùng rừng núi, khiến ở Ai Cập sớm hình thành một nền văn minh rất độc đáo từ thời cổ đại. 35
10_5_4
TƯ LIỆU 2. Một nhà du hành người A-rập đã viết: “Sông Nin của Ai Cập hơn hẳn các dòng sông khác trên thế giới về vị ngọt, độ dài và cả sự hữu ích của nó. Không dòng sông nào khác trên thế giới có thể quy tụ bên bờ của nó nhiều thành phố và làng mạc đến vậy”... Người Ai Cập gọi vùng đất phì nhiêu của họ là “Vùng đất đen” vì màu của phù sa và cây trồng rậm rạp trên đó. Ngoài dải đất dài và hẹp của những cánh đồng màu mỡ ấy là sa mạc (được họ gọi là “Vùng đất đỏ”). (Theo Uy-li-am G. Ðu-khơ, Giắc-xơn G. Spi-en-vô-ghen, Lịch sử thế giới (bản tiếng Anh), NXB Oát-uốt, 2010, tr. 16) ® Dân cư và xã hội Do vị trí tiếp giáp giữa các châu lục khiến Ai Cập sớm trở thành nơi giao lưu của các dòng văn hoá từ châu Á, châu Phi và châu Âu. Khoảng hơn 3 000 năm TCN, những tộc người từ châu Phi, Pa-le-xtin và Xi-ri đã đến định cư tại lưu vực sông Nin và cùng sáng tạo nên nền văn minh ở đây. Trong xã hội Ai Cập cổ đại đã hình thành các tầng lớp như: quý tộc, tăng lữ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô lệ. ® Kinh tế Nông nghiệp là nền tảng kinh tế cơ bản của Ai Cập cổ đại. Người Ai Cập thường trồng các loại lúa mì, lúa mạch, kê và nhiều loại hoa màu khác. Họ cũng đã biết thuần dưỡng và chăn nuôi các loài gia súc để cung cấp sức kéo và thực phẩm như: đê, bò, lừa, ngựa,... Hoạt động buôn bán cũng sớm phát triển. e Chính trị Từ thiên niên kỉ IV TCN, các nhà nước sơ khai đầu tiên ở Ai Cập, gọi là nôm, được hình thành trên lưu vực của sông Nin. Khoảng năm 3200 TCN, Nhà nước Ai Cập thống nhất ra đời. Đứng đầu Nhà nước tập quyền Ai Cập cổ đại là pha-ra-ông, nắm giữ quyền tối cao về cả chính trị và tôn giáo; bên dưới là hệ thống quan lại ở Hình 1. Tấm bia đá Nam-mơ mô tả trung ương và các địa phương. về chiến thắng của vua Nam-mơ trong cuộc chiến tranh thống nhất Ai Cập @ 1. Khai thác Tư liệu 2, em hãy giải thích vì sao nhà sử học Hy Lạp cổ đại Hê-rô-đốt cho rằng: “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin”? 2. Hãy trình bày cơ sở hình thành văn minh Ai Cập cổ đại.
10_5_5
b) Những thành tựu cơ bản ® Tín ngưỡng, tôn giáo Người Ai Cập sùng bái đa thần. Họ thờ các vị thần tự nhiên, thần động vật (như chim ưng, rắn hổ mang,...) và thờ linh hồn người chết. Một số vị thần được thờ phổ biến nhất ở Ai Cập là thần Mặt Trời (Ra), thân Mặt Trăng (Thót),... Người Ai Cập tin vào sự bất tử của linh hồn. Họ cho rằng ở thế giới của thần Ơ-di-rít (thân của cái chết và sự phục sinh), linh hồn người chết sẽ phải chịu sự phán xét của thần A-nu-bít bằng cách cân trái tim. Hình 2. Một hình ảnh trong Sách của người chết của N Cập cổ đại Tín ngưỡng, tôn giáo có ảnh hưởng và ý nghĩa quan trọng trong văn hoá, xã hội, chính trị và nhiều thành tựu văn minh của Ai Cập cổ đại. e Chữ viết Người Ai Cập cổ đại đã sáng tạo ra một trong những hệ thống chữ viết cổ nhất thế giới (chữ tượng hình) từ khoảng hơn 3 000 năm TCN. Trên cơ sở đó, người Phê-ni-xi đã sáng tạo ra bảng chữ cái Phê-ni-xi, được cho là nguồn gốc của những bảng chữ cái ngày nay. Nhờ có chữ viết, người Ai Cập cổ đại đã ghi chép, để lại nhiều tư liệu quý giá thuộc các lĩnh vực như: Lịch sử, Văn học, Thiên văn học, Toán học,... 37
10_5_6
38 EM CÓ BIẾT? Trong nhiều thế kỉ, các học giả trên thế giới đã tìm cách giải nghĩa chữ viết của Ai Cập cổ đại nhưng đều không thành công. Đến năm 1822, nhà ngônngữhọc người Pháp Giăng Phơ-răng-xoa Săm-pô-li-ông (1790 — 1832) mới tìm ra cách đọc loại chữ viết này trên cơ sở so sánh, đối chiếu các văn tự ghi trên tấm bia đá Rô-sét-ta. Hình 3. Bia đá Rô-sét-ta (niên đại 196 TCN) được phát hiện ở Mem-phít, hiện lưu giữ tại Bảo tàng quốc gia Anh ® Kiến trúc và điêu khắc Cung điện, đền thờ và kim tự tháp là các loại hình kiến trúc tiêu biểu nhất của Ai Cập cổ đại. Đó là những di sản quý giá của Ai Cập nói riêng và nhân loại nói chung. Cho tới nay, đã có 138 kim tự tháp ở Ai Cập được phát hiện, trong đó nổi tiếng nhất là quần thể kim tự tháp và tượng Nhân sư ở Ghi-da. Các tác phẩm điêu khắc nổi tiếng nhất của Ai Cập cổ đại là: tượng Nhân sư ở Ghi-da, tượng bán thân của Nê-phéc-ti-ti, nắp quan tài bằng vàng của Tu-tan-kha-mun,... —=—~ _— Hình 4. Tượng Nhân sư và quần thể kim tự tháp ở Ghi-da
10_5_7
Đến nay, nhiều công trình kiến trúc, điêu khắc của người Ai Cập cổ đại vẫn còn hiện hữu, là hiện thân cho sức lao động và trí tuệ, sự sáng tạo vĩ đại của con người. Hình 5. Nắp quan tài bằng vàng của pha-ra-ông Tu-tan-kha-mun ® Khoa học, kĩ thuật Văn minh Ai Cập cổ đại đã có những đóng góp vĩ đại cho các ngành khoa học, kĩ thuật của nhân loại, đặc biệt là các ngành Toán học, Thiên văn học và Y học. Người Ai Cập cổ đại đã sử dụng hệ số thập phân, phép tính cộng và trừ, biết tính điện tích hình tam giác, hình chữ nhật, biết sử dụng số ?ï (z) với giá trị 3,16,... Họ đã sớm quan sát thiên văn và sự vận hành của các thiên thể. Người Ai Cập đã sáng tạo ra kĩ thuật làm lịch dựa trên chu kì vận động của Mặt Trời. Về Y học, người Ai Cập cổ đại đã có hiểu biết tương đối chính xác về các cơ quan trong cơ thể con người,... Đặc biệt, họ đã sử dụng những kiến thức về giải phẫu để chữa bệnh và trong kĩ thuật ướp xác. Như thế, những thành tựu của Ai Cập cổ đại đã góp phần vào sự phát triển rực rỡ của nền văn minh này, đồng thời đặt nền móng cho sự phát triển nhiều lĩnh vực của văn minh nhân loại. 1. Hãy giới thiệu về một số thành tựu cơ bản của văn minh Ai Cập cổ đại. 2. Các thành tựu văn minh Ai Cập cổ đại có ý nghĩa như thế nào? 2. Văn minh Ấn Độ thời kì cổ - trung đại a) Cơ sở hình thành ® Điều kiện tự nhiên Nền văn minh Ấn Độ hình thành và phát triển trên một không gian rộng lớn ở Nam Á với điểu kiện tự nhiên đa dạng. 39
10_5_8
40 Miền Bắc Ấn Độ có dãy Hi-ma-lay-a và châu thổ của hai dòng sông lớn (sông Ấn, sông Hằng). Miền Nam Ân Độ là vùng cao nguyên, có điều kiện tự nhiên ít thuận lợi hơn miền Bắc. Khíhậu Ấn Độ chủ yếu là khô nóng, nhưng cũng có những vùng mát mẻ, mưa nhiều. Ấn Độ có ba mặt giáp biển, thuận lợi cho giao thương và giao lưu văn hoá với thế giới. ® Dân cư và xã hội Những chủ nhân đầu tiên của nền văn minh Ấn Độ là người Đra-vi-đa. Từ giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a di cử đến Ấn Độ và trở thành cư dân chủ yếu ở miền Bắc. Sau này, nhiều tộc người khác, như người Ba Tư, Hy Lạp, A-rập, Mông Cổ,... cũng đã xâm nhập và sinh sống ở Ấn Độ. Một đặc trưng quan trọng trong lịch sử Ấn Độ thời kì cổ - trung đại là sự tồn tại lâu dài và ảnh hưởng sâu sắc của chế độ đẳng cấp Vác-na, chia xã hội thành các đẳng cấp khác nhau gồm: Bra-man, Ksa-tri-a, Vai-si-a và Su-đra. e Kinh tế Cư dân Ấn Độ đã sớm phát triển một nền kinh tế nông nghiệp đa dạng, trồng nhiều loại cây lương thực như lúa, hoa màu và các loại cây khác như bông, đay, lanh,... Họ cũng coi trọng chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi các loại gia súc. Các ngành nghề thủ công của Ấn Độ cũng sớm phát triển với việc sản xuất nhiều sản phẩm đáp ứng các nhu cầu trong nước và trao đổi, buôn bán với nước ngoài. ® Chính trị Nền văn minh sông Ấn đã hình thành từ khoảng thiên niên kỉ III TCN. Từ cuối thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a đã bắt đầu xây dựng các nhà nước của mình ở lưu vực sông Hằng. Các triều đại tiêu biểu trong lịch sử Ấn Độ là: Vương triểu Mô-ri-a (cuối thiên niên kỉ I TCN), Vương triều Gúp-ta (thế kỉ IV - thế kỉ VI, Vương triểu Hác-sa (thế kỉ VHI),... Trong thời kì cổ - trung đại, Ấn Độ nhiều lần bị xâm lược và thống trị bởi các vương triều ngoại tộc. b) Những thành tựu cơ bản ® Tôn giáo Ấn Độ là quê hương của nhiều tôn giáo lớn. Các tôn giáo không chỉ ảnh hưởng và có ý nghĩa sâu sắc đối với văn minh Ấn Độ mà còn được truyền bá ra bên ngoài và để lại nhiều dấu ấn trong lịch sử nhân loại. Hai tôn giáo có ảnh hưởng sâu rộng hàng đầu của Ấn Độ là Hin-đdu giáo và Phật giáo. Hin-đu giáo hình thành trên cơ sở của Bà La Môn giáo, ra đời từ khoảng thiên niên kỉ I TCN, có ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc nhất ở Ấn Độ.
10_5_9
Phật giáo hình thành từ giữa thiên niên kỉ I TCN, hưng thịnh cho đến thế kỉ VII rồi dần suy yếu và mất đi ảnh hưởng ở Ấn Độ. Tuy vậy, Phật giáo đã được truyền bá đến nhiều quốc gia và khu vực, trở thành một trong những tôn giáo lớn nhất trên thế giới. Hình 6. Đền Ma-ha-bô-đi ở Bi-ha e Chữ viết Chữ viết cổ nhất của Ấn Độ được tìm thấy trong nền văn minh sông Ấn. Về sau, ở Ấn Độ xuất hiện chữ Kha-rốt-thi và chữ Bra-mi. Trên cơ sở đó, người Ấn Độ đã cải biên chữ viết để ghi âm tiếng San-xcrít (tiếng Phạn). Chữ viết của Ấn Độ được truyền bá sang Đông Nam Á và được cải biên thành chữ viết của một số quốc gia trong khu vực này. EM CÓ BIẾT? Từ năm 1921, trong các cuộc khai quật khảo cổ học ở lưu vực sông Ấn, hơn 3 000 con dấu có khắc kí tự và hình vẽ đã được phát hiện. Những con dấu này được cho là dùng để đóng lên các kiện hàng nhằm xác nhận xuấtxứ của những hàng hoá đó. Hình 7. Kí tự trên con dấu bằng đất nung được phát hiện trong di chỉ thuộc văn minh sông Ấn 41
10_5_10
42 ® Văn học Văn học Ấn Độ đạt nhiều thành tựu rực rỡ, tiêu biểu nhất là kinh Vê-đa, sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na, các tác phẩm của Ca-li-đa-sa (như vở kịch Sơ-kun-td-]a),... Văn học Ấn Độ chứa đựng những giá trị nghệ thuật và nhân văn sâu sắc, là niềm tự hào của người dân Ấn Độ, trở thành nguồn cảm hứng, đề tài sáng tác của nhiều ngành nghệ thuật khác, không chỉ ở Ấn Độ mà cả nhiều quốc gia khác, nhất là khu vực Đông Nam Á. ® Kiến trúc, điêu khắc Kiến trúc, điêu khắc của Ấn Độ chịu ảnh hưởng của tôn giáo. Người Ấn Độ đã xây dựng nhiều công trình kiến trúc đồ sộ như: cột đá, chùa và tháp Phật giáo; đền thờ, lăng mộ Hin-đu giáo; các thánh đường, cung điện Hồi giáo. Kiến trúc và điêu khắc của Ấn Độ đã có những ảnh hưởng đến nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia Đông Nam Á. Hình 8. Chùa hang trong quần thể A-gian-ta Hình 9. Lăng Ta-giơ Ma-han ở A-gra ® Khoa học, kĩ thuật Người Ấn Độ sớm đạt được trình độ cao trong khoa học, kĩ thuật. Đóng góp quan trọng nhất của Toán học Ấn Độ là việc sáng tạo ra 10 chữ số mà ngày nay chúng ta đang sử dụng. Họ đã tính được giá trị của số p¡ (7) là 3,1416;... Trong Thiên văn học, người Ấn Độ đã sớm có hiểu biết về vũ trụ, về Mặt Trời và các hành tinh. Họ đã biết đặt ra lịch. Trong Vật lí học và Hoá học, người Ấn Độ đã nêu ra thuyết nguyên tử, đã khẳng định được về lực hấp dẫn của Trái Đất. Người Ấn Độ đã phát triển kĩ thuật luyện kim ở trình độ cao và tìm ra cách để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Về Y - Dược học, người Ấn Độ có nhiều ghi chép về bệnh lí học, giải phẫu học, độc dược học và biết dùng phẫu thuật để chắp xương sọ, lấy sỏi thận,... Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật của Ấn Độ có ý nghĩa và đóng góp quan trọng vào kho tàng tri thức của nhân loại.
10_5_11
TƯ LIỆU 3. Ấn Độ đã cho chúng ta những món quà như môn ngữ pháp và luận lí, triết học và ngụ ngôn, thuật thôi miên và chơi cờ, trên tất cả là các chữ số và hệ thống thập phân,... Ấn Độ dạy chúng ta sự khoan dung, hoà nhã của tâm trí thành thục, sự tĩnh lặng của tâm hồn thanh thản, sự bình tĩnh của tỉnh thần hiểu biết và sự yêu thương hoà hợp, thống nhất dành cho mọi vật sống. (Theo Uyn Đu-ran, Câu chuyện văn mỉnh, Phần 1: Di sản phương Đông của chúng ta (bản tiếng Anh), Niu Oóc, 1942, tr. 633) 1. Hãy giới thiệu một số thành tựu cơ bản của văn minh Ấn Độ thời kì cổ - trung đại. 2. Hãy nêu ý nghĩa các thành tựu của văn minh Ấn Độ thời kì cổ - trung đại. 3. Văn minh Trung Hoa thời kì cổ - trung đại a) Cơ sở hình thành e Điều kiện tự nhiên Văn minh Trung Hoa hình thành và phát triển trên một không gian rộng lớn ở phía Đông châu Á. Vùng đất này có hệ động thực vật phong phú, cùng hàng nghìn dòng sông lớn, nhỏ, trong đó quan trọng nhất là Hoàng Hà và Trường Giang. Điều kiện tự nhiên đa dạng và tài nguyên dồi dào là những cơ sở quan trọng cho sự hình thành và phát triển của nền văn minh Trung Hoa. ® Dân cư và xã hội Những cư dân đầu tiên đã xây dựng nền văn minh Trung Hoa ở lưu vực Hoàng Hà là người Hoa - Hạ (tổ tiên của dân tộc Hán sau này). Cùng với dân tộc Hán (chiếm số lượng đông nhất), các dân tộc như Choang, Mãn, Hồi, Mông,... đã góp phần xây dựng nền văn minh Trung Hoa đa dạng, phong phú và phát triển rực rỡ. Các giai tầng cơ bản trong xã hội Trung Quốc thời kì cổ — trung đại là: quý tộc, địa chủ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân.... ® Kinh tế Nền tảng kinh tế căn bản của văn minh Trung Hoa thời kì cổ - trung đại là nông nghiệp. Từ rất sớm, họ đã trồng nhiều loại cây lương thực, Người Trung Hoa là cư dân đầu tiên trên thế giới tìm ra cách trồng dâu nuôi tầm để dệt lụa. Tơ lụa Trung Hoa được vận chuyển, buôn bán thường xuyên, với số lượng lớn. Quá trình buôn bán tơ lụa và nhiều sản phẩm khác đã làm hình thành nên “Con đường tơ lụa” nổi tiếng trong lịch sử. Con đường này khởi đầu từ Trung Hoa, đi qua khu vực Trung Á, tới Địa Trung Hải và châu Âu. EM CÓ BIẾT? 43
10_5_12
44 cây nguyên liệu, chăn nuôi nhiều loại gia súc và gia cầm. Thủ công nghiệp và thương nghiệp cũng giữ vai trò quan trọng. Tơ lụa, gốm sứ,... là những hàng hoá nổi tiếng của người Trung Hoa trong quan hệ buôn bán với nhiều nước ở châu Á và châu Âu. e Chính trị Lịch sử Trung Quốc thời kì cổ — trung đại đã diễn ra nhiêu cuộc đâu tranh vẻ chính trị, quân sự, dân đên sự thành lập và diệt vong của các triêu đại nôi tiệp nhau. Nhà nước được tô chức theo thê chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là vua, dưới vua là hệ thống quan lại từ trung ương đến địa phương. @ 1. Em hãy phân tích những cơ sở hình thành của văn minh Trung Hoa. 2. Hãy chỉ ra một số nét tương đồng về cơ sở hình thành của văn minh Trung Hoa so với các nền văn minh khác ở phương Đông. b) Những thành tựu cơ bản e Tư tưởng, tôn giáo Các học thuyết tư tưởng và tôn giáo của Trung Hoa hình thành từ rất sớm để giải thích về thế giới và để xướng các biện pháp cai trị đất nước. Nho giáo, Đạo giáo, Mặc gia, Pháp gia và các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành từ thời kì cổ đại đã trở thành nền tảng quan trọng về tư tưởng, thế giới quan của người Trung Hoa, đồng thời có ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác như: Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam.... Phật giáo được du nhập vào Trung Hoa khoảng những thế kỉ đầu Công nguyên, được cải biến và phát triển rực rỡ, sau đó lan toả, ảnh hưởng ra các quốc gia khác trong khu vực. e Chữ viết Từ những loại hình chữ viết cổ nhất xuất hiện trong thời kì nhà Thương, bao gồm chữ khắc trên mai rùa, xương thú (chữ giáp cốt) và khắc trên đồ đồng (kim văn), chữ viết của Trung Hoa đã nhiều lần được chỉnh lí và phát triển thành chữ Hán ngày nay. Hình 10. Chữ giáp cốt (nguồn gốc của chữ Hán ngày nay)
10_5_13
® Văn học Kho tàng văn học Trung Hoa đồ sộ, đa dạng về thể loại, nội dung và phong cách nghệ thuật. Thơ ca, kịch và tiểu thuyết là các loại hình văn học có nhiều thành tựu nhất, trong đó tiêu biểu là thơ ca thời Đường (hay còn gọi là Đường thi, với ba nhà thơ nổi tiếng Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Lý Bạch) và tiểu thuyết thời Minh - Thanh (với một số tác phẩm tiêu biểu như: Tưưn quốc diễn nghĩa, Thuỷ hử, Tây du kí, Hồng lâu mộng... ). Chữ viết và văn học của văn minh Trung Hoa đã được truyền bá đến một số nước trong khu vực và cũng để lại dấu ấn sâu sắc trong văn hoá Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. ® Kiến trúc, điêu khắc và hội hoạ Kiến trúc và điêu khắc Trung Hoa có sự gắn kết mật thiết với nhau, có công năng sử dụng rất đa dạng như: nhà ở, cung điện; các công trình phòng thủ, quân sự; các công trình tôn giáo, lăng mộ,... Những công trình nổi tiếng nhất của kiến trúc Trung Hoa bao gồm: Vạn Lý Trường Thành, Tử Cấm Thành, Di Hoà Viên, Thập Tam Lăng... Hình 12. Tượng binh sĩ bằng đất nung trong lăng mộ Tần Thuỷ Hoàng (tỉnh Thiểm Tây) 45
10_5_14
46 Hội hoạ Trung Hoa rất đa dạng cả về đề tài, nội dung và phong cách. Người Trung Hoa vẽ tranh trên nhiều chất liệu như gỗ, lụa, giấy,... Các tác phẩm thường có phong cách ước lệ, dùng các đường nét để miêu tả hình ảnh, thần thái, tình cảm... Những đặc điểm đó đã tạo nên dấu ấn riêng biệt của hội hoạ nước này. ® Khoa học, kĩ thuật Văn minh Trung Hoa đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực Toán học, Thiên văn học, Y - Dược học, Sử học.... và phát minh kĩ thuật. Về Toán học, từ thời cổ đại người Trung Hoa đã sử dụng hệ số đếm thập phân, tính được diện tích các hình phẳng và thể tích các hình khối,... lần đầu tiên tính được số pi (m) chính xác tới 7 chữ số thập phân, phát minh ra bàn tính,... Trong Thiên văn học, người Trung Hoa là những người đầu tiên ghi chép về nhật thực, nguyệt thực và nhiều hiện tượng thiên văn khác. Họ đã sớm đặt ra lịch để phục vụ đời sống và sản xuất. Trong Y - Dược học, họ đã chẩn đoán, lí giải và chữa trị các loại bệnh bằng nhiều phương pháp như: dùng thuốc, châm cứu, giải phẫu,... Trong lịch sử Trung Hoa thời kì cổ - trung đại xuất hiện nhiều thây thuốc nổi tiếng như: Hoa Đà, Trương Trọng Cảnh,... Sử học Trung Hoa đa dạng về hình thức, thể loại, nội dung với một số tác phẩm nổi tiếng như: Xuân Thu (bộ biên niên sử đầu tiên của Trung Hoa), Sử kí của Tư Mã Thiên. Những tác phẩm này không chỉ có giá trị sử học mà còn là những đi sản văn hoá quý báu của nền văn minh Trung Hoa. Người Trung Hoa có Bốn phát minh lớn về kĩ thuật gồm: kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và la bàn. Những thành tựu của văn minh Trung Hoa có ý nghĩa to lớn, chứng tỏ sự phát triển của nền văn minh này. Hơn nữa, nhiều thành tựu còn sớm được truyền bá đến các nước láng giếng, sang cả Tây Á, sau đó lan truyền và thậm chí được ứng dụng rộng rãi ở châu Âu. Sự truyền bá của những thành tựu này là minh chứng cho sự ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa, cũng như mối liên hệ về tri thức, khoa học, kĩ thuật giữa phương Đông và phương Tây. TƯ LIỆU 4. Giống như ở những nơi khác, Trung Quốc cổ đại phải đối mặt với thách thức do sự xuất hiện của các dân tộc du mục ở biên giới của mình. Tuy nhiên, không giống như Ha-ráp-pa, Xu-me và Ai Cập, Trung Quốc cổ đại đã vượt qua thách thức đó, nhiều thể chế và giá trị văn hoá của nền văn minh này vẫn tồn tại nguyên vẹn đến đầu thế kỉ XX. Vì lí do đó, nền văn minh Trung Hoa đôi khi được mô tả là nền văn minh tồn tại liên tục lâu đời nhất trên thế giới. (Theo Uy-li-am G. Ðu-khơ, Giắc-xơn G. Spi-en-vô-ghen, Lịch sử thế giới (bản tiếng Anh), Sđd, tr. 68)
10_5_15
@ 1. Hãy nêu một số thành tựu cơ bản của văn minh Trung Hoa thời kì cổ - trung đại và ý nghĩa của các thành tựu đó với lịch sử nhân loại. 2. Tư liệu 4 (tr. 46) giúp em biết điều gì về giá trị và sức sống trường tồn của văn minh Trung Hoa? Hãy lấy một số ví dụ minh hoạ. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „ 1. Em hãy trình bày về quá trình hình thành, phát triển của các nền văn minh phương Đông thời kì cổ - trung đại. 2. Lập bảng thể hiện các thành tựu văn minh cơ bản của Ai Cập cổ đại, Trung Hoa và Ấn Độ thời kì cổ - trung đại theo gợi ý sau: ‡ ‡ : ‡ Ỹ @ 1. Liên hệ và cho biết ảnh hưởng của những thành tựu văn minh phương Đông (Ai Cập cổ đại, Ấn Độ và Trung Hoa thời kì cổ - trung đại) đối với Việt Nam. 2. Em hãy giải thích vì sao “Cuộc diễu hành vàng của các pha-ra-ông” ở Ai Cập được tổ chức trang trọng? Hãy để xuất một số giải pháp để góp phần bảo tổn và tôn vinh các giá trị, thành tựu văn minh thế giới. 47
10_6_1
@' 48 Học xong bài này, em sẽ: =_ Nêu được ý nghĩa của những thành tựu cơ bản của văn minh Hy Lạp — La Mã cổ đại và văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng. » . Phân tích được cơsở hình thành của các nền văn minh phương Tây. = _ Biết cách sưu tầm và sử dụng tài liệu lịch sử để tìm hiểu về các nền văn minh phương Tây. s Biết trân trọng giá trị, có nhận thức và hành động góp phần bảo tồn và phát huy giá trị các di sản, giá trị văn minh nhân loại. Từ năm 1896 đến nay, cứ bốn năm một lần, Thế vận hội (Ô-lim-píc) được tổ chức tại các quốc gia khác nhau. Đây không chỉ là một sự kiện thể thao mà còn mang ý nghĩa biểu trưng cho sự bình đẳng, tỉnh thân hoà bình và đoàn kết giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Em có biết ngay từ thời cổ đại, Ô-lim-píc đã được tổ chức bốn năm một lần tại đến thờ thần Dớt (ở Ô-lim-pi-a, Hy Lạp)? Ngoài sự kiện này, em có thể kể thêm một số ví dụ khác cho thấy những cống hiến, giá trị trường tồn của các nền văn minh phương Tây thời kì cổ - trung đại? Hình 1. Bảo tàng Ô-lim-píc Nhật Bản 1. Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại a) Cơ sở hình thành e Điều kiện tự nhiên Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại hình thành trên các bán đảo Nam Âu. Điều kiện tự nhiên ở đây tạo ra nhiều thuận lợi song cũng đặt ra không ít khó khăn đối với các cư dân thời cổ đại. Địa hình nhiều núi và cao nguyên, đất đai khô rắn và không màu mỡ, chỉ thích hợp trồng các loại cây lâu năm như nho, ô-liu,... Tuy nhiên, ở đây cũng có một số vùng đồng bằng tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như: đồng, sắt, vàng, bạc, đá cẩm thạch,... tạo điều kiện cho thủ công nghiệp sớm phát triển.
10_6_2
Địa Trung Hải có bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh với các hải cảng là điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu, buôn bán bằng đường biển, đồng thời giúp cho người Hy Lạp — La Mã cổ đại sớm tiếp thu những thành tựu văn minh phương Đồng, cũng như mở rộng không gian và ảnh hưởng đến nhiều vùng đất quanh Địa Trung Hải. ® Dân cư và xã hội Người Mi-nô-an là cư dân đầu tiên xây dựng nền văn minh trên đảo Crét ở phía nam Hy Lạp từ khoảng cuối thiên niên kỉ III TCN. Từ khoảng đầu đến cuối thiên niên kỉ II TCN, nhiều tộc người khác như: A-kê-an, Đô-ri-an,... từ phía bác đã di cư xuống vùng miền Trung và Nam Hy Lạp, xây dựng và mở rộng quốc gia của họ ra nhiều vùng quanh Địa Trung Hải. Trên bán đảo I-ta-li-a, người I-ta-li-ốt (người La-tinh) là những cư dân chủ yếu xây dựng nên thành bang đầu tiên - La Mã. Ngoài ra, người Ê-tơ-ru-xcơ từ Tiểu Á, người Hy Lạp,... cũng lần lượt đến sinh sống ở đây. Trong xã hội Hy Lạp - La Mã cổ đại có hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, ngoài ra, còn có các tầng lớp khác là nông dân, thợ thủ công, thương nhân,... ® Kinh tế Ngành kinh tế chủ đạo của người Hy Lạp - La Mã cổ đại là thủ công nghiệp và thương nghiệp. Ngoài ra, nông nghiệp cũng có vai trò nhất định ở La Mã với nền kinh tế điển trang trong nông nghiệp cũng khá phát triển. Nhiều xưởng thủ công chuyên luyện kim, làm gốm, chế tạo vũ khí, đóng thuyền,... đã sử dụng nhân công với số lượng lớn. Sự phát triển của thủ công nghiệp đã thúc đẩy quan hệ thương mại, đặc biệt là quan hệ buôn bán đường biển với nhiều vùng xung quanh Địa Trung Hải. e Chính trị Từ khoảng cuối thiên niên kỉ II TCN, cư dân ở Hy Lạp đã xây dựng các nhà nước đầu tiên. Trong các thế kỉ VIII - IV TCN, những thành bang theo thể chế cộng hoà đã hình thành và phát triển ở miền Trung và Nam Hy Lạp cho tới khi bị Ma-xê-đô-ni-a chinh phục. Khoảng giữa thế kỉ VIII TCN, thành bang La Mã được thành lập. Thời kì đầu (khoảng từ năm 753 đến năm 510 TƠN), bộ máy quản lí của nhà nước này bao gồm: Vua, Viện Nguyên lão, Đại hội Hình 2. Tượng Ốc-ta-vi-út người mở đầu thời kì đế chế La Mã (cuối thế kỉ | TCN) 49
10_6_3
công dân. Sau nhiều cuộc cải cách và đấu tranh chính trị, chế độ cộng hoà được thiết lập và duy trì ở La Mã cho đến cuối thế kỉ I TCN. Từ năm 27 TCN, thời kì đế chế bát đầu, đứng đầu là hoàng đế, kéo dài cho đến cuối thế kỉ V, khi đế quốc Tây La Mã sụp đổ. e Sự tiếp thu các thành tựu của văn minh phương Đông Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn minh phương Đông trên các lĩnh vực như: kĩ thuật chế tác và sản xuất thủ công nghiệp, chữ viết, văn học, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ, tín ngưỡng, tôn giáo,... @ Em hãy nêu và phân tích cơ sở hình thành của văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại. b) Thành tựu cơ bản s Chữ viết Người Hy Lạp cổ đại đã xây dựng bảng chữ cái ghi âm của mình từ khoảng thế kỉ IX - VIII TCN. Đến khoảng cuối thế kỉ IV TCN, bảng chữ cái Hy Lạp được hoàn thiện với 24 chữ cái. Người La Mã đã dựa trên cơ sở chữ viết Hy Lạp để xây dựng một loại chữ mà ngày nay được gọi là chữ La-tinh. Chữ La-tinh ban đầu được sử dụng để ghi tiếng La-tinh, về sau còn được dùng để ghi nhiều ngôn ngữ khác. Đến nay, chữ La-tinh là loại văn tự chữ cái được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Hệ thống chữ số La Mã mà ngày nay chúng ta vẫn đang sử dụng cũng là một cống hiến lớn của người La Mã cổ đại. 100=€ 1000 =M 200: CC 2000 : MA 300 =: CcC 3000 : MMM 400 = Cb 500 = Db 600 = D€ 700 = DCC 800 = DCCC 900 = CM 1z cm 3s CÚ: 5z 6= TÁC 8= “"C Hình 3. Bảng chữ số La Mã
10_6_4
® Văn học Nền văn học đồ sộ của Hy Lạp và La Mã cổ đại đã đặt nền móng cho văn học phương Tây. Các tác phẩm văn học không chỉ là sáng tác nghệ thuật quý giá, mà còn là nguồn tư liệu quan trọng để tìm hiểu về lịch sử của hai nền văn minh này. Nguồn cảm hứng và đề tài phong phú của văn học Hy Lạp - La Mã cổ đại bắt nguồn từ thần thoại. Đặt nền móng cho văn học Hy Lạp - La Mã cổ đại là hai bộ sử thi I-l-át và Ô-đi-xê của Hô-me. Bên cạnh đó, thơ, văn xuôi và kịch cũng đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Một số tác giả và tác phẩm kịch nổi tiếng của Hy Lạp như: A-chi-lút với vở Ô-rér-tê, Prô-mê-tê bị xiểng; Xô-phô-clơ với vở Vua Ở-đíp; Ơ-ri-pít với vở Những phụ nữ thành Tữ-roa;... Tác giả và tác phẩm văn học nổi tiếng của La Mã là Ô-vi-đi-ớt với các tập thơ: Nữ anh hùng, Tình yêu,... ® Kiến trúc, điêu khắc và hội hoạ Người Hy Lạp - La Mã cổ đại đã đạt được những thành tựu rực rỡ trên cả ba lĩnh vực: điêu khắc, kiến trúc và hội hoạ. Nghệ thuật của Hy Lạp - La Mã cổ đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới nghệ thuật phương Tây sau này. Một số công trình kiến trúc tiêu biểu là: đến Pác-tê-nông, đền thờ thân Dớt, lăng mộ vua Mô-sô-lớt,... (Hy Lạp); đấu trường Cô-li-dê, khải hoàn môn Công-xtan-ti-nút,... (La Mã). 51
10_6_5
Các tác phẩm điêu khắc, hội hoạ xuất sắc nhất của Hy Lạp - La Mã như: tượng Lực sĩ ném đĩa, tượng A-tê-na, tượng thần Vệ nữ thành Mi-lô,...; bức vẽ Chiến dịch Ma-ra-tông, Bắt cóc nàng Péc-xê-phôn; các bức hoạ trên lăng mộ, đền thờ và đồ gốm:... Hình 5. Tượng thần Vệ nữ hiện được Hình 6. Bình gốm Hy Lạp có trang trí trưng bày tại Bảo tàng Lu-vơ-rơ (Pháp) hình vẽ một cảnh trong thân thoại ® Khoa học, kĩ thuật Người Hy Lạp - La Mã cổ đại đã có những cống hiến vĩ đại về khoa học, kĩ thuật. Người Hy Lạp - La Mã có nhiều hiểu biết về thiên văn, họ nhận ra Trái Đất hình cầu, cho rằng Mặt Trời và các thiên thể chuyển động quanh Trái Đất. Người Hy Lạp đã biết tính lịch theo chu kì chuyển động của Mặt Trời. Về sau, người La Mã tính được 1 năm có 365 ngày và 1/4 ngày. Lịch của họ đã rất gần với hệ thống dương lịch được sử dụng phổ biến ngày nay. Các nhà khoa học Hy Lạp như Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít, Ác-si-mét,... đã có đóng góp trong nhiều ngành khoa học khác nhau, đặc biệt là Toán học, Vật lí học và Thiên văn học. Một số nhà khoa học nổi tiếng của La Mã là Pli-ni-út (tác giả bộ Lịch sử tự nhiên), Clô-đi-út Ptô-]ê-mê (đề xuất thuyết Địa tâm),... Về Y học, khởi đầu từ Hi-pô-crát (người được coi là cha đẻ của nền Y học phương Tây), các thầy thuốc Hy Lạp cổ đại đạt được nhiều tri thức về chẩn đoán và chữa bệnh bằng thuốc, giải phẫu, gây mê. Về Sử học, nền Sử học của Hy Lạp cổ đại được hình thành từ thế kỉ V TCN với sử gia đầu tiên là Hê-rô-đốt và tác phẩm Lịch sử cuộc chiến tranh Hy Lạp - Ba Tư. Ngoài ra, còn phải kể đến một số nhà sử học nổi tiếng khác như: Tuy-xi-dít
10_6_6
với tác phẩm Lịch sử cuộc chiến tranh Pê-lô-pô-nê-đơ; Xê-nô-phôn với bộ Lịch sử Hy Lạp. Sử học La Mã kế thừa và phát triển truyền thống từ Sử học Hy Lạp với những nhà sử học xuất sắc như: Pô-li-bi-út, Ti-tút Li-vi-út,... Người Hy Lạp - La Mã cổ đại cũng biết ứng dụng những hiểu biết khoa học vào thực tiễn cuộc sống như: chế tạo bê tông, sử dụng hệ thống đòn bẩy, chế tạo máy bắn đá, máy bắn tên, máy bơm nước,... Hình 7. Tượng Pi-ta-go và mô phỏng định lí do ông Hình 8. Mô hình mô phỏng máy bắn đá phát minh ra được dựng trên đảo Xa-mốt (Hy Lạp) của người Hy Lạp cổ đại Những cống hiến về khoa học, kĩ thuật của người Hy Lạp - Lã Mã cổ đại có ý nghĩa rất to lớn, đặt nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học, kĩ thuật của thế giới trong những giai đoạn tiếp theo. ® Tư tưởng Hy Lạp - La Mã cổ đại là quê hương của triết học phương Tây. Quá trình hình thành và phát triển của triết học Hy Lạp - La Mã cổ đại gắn liền với cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; đặt nền tảng cho nhiều thành tựu về tư tưởng, tri thức của phương Tây thời cận và hiện đại. Các nhà triết học tiêu biểu của Hy Lạp cổ đại là: Ta-lét, Hê-ra-clít, Đê-mô-crít,... (trường phái duy vật); Xô-crát, Pla-tôn, Pi-ta-go,... (trường phái duy tâm). Đại diện tiêu biểu của triết học La Mã là: Lu-crê-ti-út, Xi-xê-rông.... ® Tôn giáo Người Hy Lạp - La Mã cổ đại thờ đa thần. Họ thường xuyên hiến tế, cầu nguyện và tổ chức lễ hội để tôn vinh các vị thần. Các vị thần của Hy Lạp - La Mã cổ đại được mô tả với hình dáng, tính cách giống với con người. Cơ Đốc giáo được hình thành vào thế kỉ I ở phần lãnh thổ phía Đông của đế quốc La Mã. Cơ Đốc giáo ra đời trong bối cảnh các cuộc đấu tranh của nô lệ, dân nghèo bị chính quyền La Mã đàn áp. 53
10_6_7
54 Theo truyền thuyết, người sáng lập Cơ Đốc giáo là Giê-su, được sinh ra ở Na-da-rét (nay thuộc I-xra-en). Ban đầu, Cơ Đốc giáo bị giới thống trị La Mã tìm cách tiêu điệt, nhưng tôn giáo này vẫn ngày càng có nhiều tín đồ và được truyền bá rộng rãi. Đến đầu thế kỉ IV, chính quyền La Mã đã ngừng đàn áp và công nhận Cơ Đốc giáo là tôn giáo chính thức của đế quốc La Mã. Tôn giáo Hy Lạp - La Mã cổ đại đã để lại nhiều dấu ấn và ảnh hưởng đối với đời sống xã hội và văn hoá phương Tây sau này. ® Thể thao Thể thao có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong đời sống, lễ hội và văn hoá Hy Lạp - La Mã cổ (Có năm môn thể thao được tổ đại. Nhiều sự kiện và môn thể thao của Hy Lạp - chức tại đại hội Ô-lim-píc: chạy, La Mã cổ đại là cơ sở, nền tảng thể thao của nhân nhảy xa, phóng lao, ném đĩa và đấu vật. Tất cả những người đàn loại ngày nay. ông có đủ sức khoẻ, tài năng từ tất cả các thành bang đều có Từ năm 776 TCN, người Hy Lạp đã tổ chức Đại hội Ô-lim-píc theo định kì bốn năm một lần tại đền thờ thần Dớt ở Ô-]im-pi-a. thể đến tham dự. Người đạt giải (ao nhất trong mỗi nội dung thí đấu sẽ nhận được phần thưởng là “vòng nguyệt quế” linh thiêng được tết từ cành, lá của cây ô-|iu. Trở về quê hương họ sẽ được đón tiếp như những người anh hùng. @ Ngoài ra, còn có Đại hội thể thao Pa-na- thê-nai-a được tổ chức bốn năm một lần tại A-ten từ năm 566 TCN,... Người La Mã rất yêu thích thể thao và dành nhiều thời gian để tham dự hoặc theo dõi các hoạt động thể thao. Đặc biệt, ở các đấu trường, chủ nô thường tổ chức các cuộc đấu của các đấu sĩ, hoặc giữa các đấu sĩ với đã thú. Nêu một số thành tựu cơ bản của nền văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại và ý nghĩa của những thành tựu đó. a) Bối cảnh lịch sử 2. Văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng Thời kì Phục hưng (thế kỉ XV - XVII) được gọi theo tên của phong trào Văn hoá Phục hưng - một trào lưu văn hoá của Tây Âu trên cơ sở phục hưng những thành tựu và giá trị của nền văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại. Phong trào Văn hoá Phục hưng ra đời trong bối cảnh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành ở các nước Tây Âu.
10_6_8
Thế giới quan, ý thức hệ phong kiến và việc Giáo hội Cơ Đốc lũng đoạn nền văn hoá, tư tưởng là những trở ngại cho sự phát triển phương thức sản xuất mới. Tầng lớp tư sản mới ra đời cần có một nền văn hoá mới phù hợp với họ. Trong bối cảnh ấy, họ đã tìm kiếm, tiếp thu và phục hưng lại những giá trị và thành tựu rực rỡ của văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại. Bên cạnh đó, phong trào Văn hoá Phục hưng ra đời trong bối cảnh mâu thuẫn xã hội sâu sắc giữa quần chúng nhân dân với giai cấp phong kiến và giáo hội,... Phong trào Văn hoá Phục hưng diễn ra đầu tiên ở I-ta-li-a, nơi vốn là quê hương của nền văn minh La Mã, nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hoá từ thời cổ đại. Từ I-ta-li-a, phong trào Văn hoá Phục hưng lan sang các nước Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức,... @ Hãy phân tích bối cảnh lịch sử, những tiền đề kinh tế, xã hội, văn hoá dẫn đến sự hình thành phong trào Văn hoá Phục hưng. b) Thành tựu cơ bản ® Văn học Thời kì này chứng kiến sự phát triển đến đỉnh cao của văn học, nghệ thuật với sự nở rộ của các tài năng. Văn học của thời kì Phục hưng đạt nhiều thành tựu trên cả ba lĩnh vực là thơ, tiểu thuyết và kịch. Các nhà thơ tiêu biểu người I-ta-li-a như: Đan-tê A-li-ghê-ri với Thần khúc, Cuộc đời mới, Phran-xi-cô Pê-trác-ca với nhiều tập thơ trữ tình,... Về tiểu thuyết, phải kể đến các đại diện tiêu biểu như: Giô-van-ni Bô-ca-xi-ô (I-ta-li-a) với tác phẩm Mười ngày, Phơ-răng-xoa Ra-bơ-le (Pháp) với Gác-gan-tua và Pan-la-gru-en, Mi-quen-đơ Xéc-van-téc (Tây Ban Nha) với Đôn Ki-hô-tê,... Trong thể loại kịch, tác giả kiệt xuất nhất là Uy-li-am Sếch-xpia với nhiều tác phẩm nổi tiếng như Ham-lét, Ô-ten-lô, Rô-mê-ô và Giu-li-ét,... ® Hội hoa, kiến trúc, điêu khắc Những thành tựu về hội hoạ, kiến trúc, điêu khắc thời kì Phục hưng bắt đầu từ I-ta-li-a và lan rộng ra khắp châu Âu. Đến thế kỉ XV - XVI, nghệ thuật Phục hưng đạt đến đỉnh cao với tên tuổi của nhiều danh hoạ và nhà điêu khắc, trong đó tiêu biểu nhất là: Lê-ô-na đờ Vanh-xi với các bức tranh Bữa tiệc cuối cùng, Nàng Mô-na Li-sa,...; Mi-ken-lăng-giơ với các tác phẩm Tượng Đa-vít, Tượng Đức Mẹ sâu bị,...; Ra-pha-en với bức Đức Mẹ Sít-tin, Trường học A-fen;... 55
10_6_9
Hình 9. Tượng Đức Mẹ sâu bi Hình 10. Bức tranh Trường học A-ten của Ra-pha-en, của Mi-ken-lăng-giơ trong đó có sự hiện diện của các học giả Hy Lạp cổ đại Trong kiến trúc, phong cách Phục hưng chú trọng yếu tố hình học, tính đối xứng, tỉ lệ. Các công trình kiến trúc tiêu biểu là Vương cung Thánh đường Thánh Phê-rô, Nhà thờ Thánh Pi-tơ (ở Va-ti-căng),... Hình 11. Vương cung Thánh đường Thánh Phê-rô (I-ta-li-a) ® Khoa học, kĩ thuật Khoa học, kĩ thuật Tây Âu thời kì này đạt được nhiều thành tựu, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy lùi những ảnh hưởng và chỉ phối của thần học. Lĩnh vực khoa học nổi bật nhất thời Phục hưng là Thiên văn học với sự xuất hiện của các nhà khoa học vĩ đại như: Ni-cô-lai Cô-péc-ních với thuyết Nhật tâm; Gioóc-đa-nô Bru-nô với việc chứng minh Mặt Trời chỉ là trung tâm của Thái đương hệ và tồn tại trong vũ trụ vô tận; Ga-li-]ê-ô Ga-li-lê với việc chế tạo ra kính thiên văn để quan sát bầu trời,... Thời kì Phục hưng, văn minh Tây Âu có nhiều tiến bộ về kĩ thuật, đặc biệt là trong các ngành dệt, khai mỏ, luyện kim, đóng tàu, chế tạo vũ khí,... và chế tạo được một số máy móc, sử dụng sức nước trong nhiều ngành sản xuất. 56
10_6_10
® Tư tưởng Khoa học, kĩ thuật thời Phục hưng đã tạo tiền để cho sự phát triển của tư tưởng, đặc biệt triết học duy vật với các học giả tiêu biểu như Phran-xít Bê-cơn, Đê-các-tơ,... Những chuyển biến trên phương diện tư tưởng đã có tác động to lớn tới tình hình chính trị, xã hội, tạo tiền để cho các cuộc cách mạng xã hội ở châu Âu và đặt nền tảng cho những bước tiến lớn về tư tưởng, triết học trong các thời đại tiếp theo. Thành tựu của Văn hoá Phục hưng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với văn minh Tây Âu và nhân loại. Các nhà Văn hoá Phục hưng đã lên án gay gắt Giáo hội Cơ Đốc giáo lũng đoạn, chĩa mũi nhọn đấu tranh chống lại chế độ phong kiến thối nát đương thời, để cao giá trị con người và quyền tự do cá nhân, đề cao tỉnh thân dân tộc,... Văn hoá Phục hưng được coi là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến lỗi thời, mở đường cho văn minh Tây Âu phát triển trong những thế kỉ tiếp theo. Hãy nêu một số thành tựu cơ bản của văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng và ý nghĩa của những thành tựu đó. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „ 1. Hãy nêu và so sánh cơ sở hình thành nền văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại với các nền văn minh phương Đông. 2. Lập bảng thống kê các thành tựu văn minh cơ bản của Hy Lạp - La Mã cổ đại, của Tây Âu thời kì Phục hưng theo gợi ý sau: ? ? ? ? 3. Ph. Ăng-ghen đã viết: “... Không có cơ sở của nến văn mình Hy Lạp và đế chế La Mã thì không có châu Âu hiện đại” Em có đồng ý với nhận định này không? Vì sao? Ø Hãy sưu tầm tư liệu (qua sách, báo, internet,...) và giới thiệu về một thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại hoặc nền văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng.
10_7_1
Chủ đề 4 CÁC CUỘC CÁCH MANG CÔNG NGHIỆP TRONG LỊCH SỬ THÊ GIỚI Học xong bài này, em sẽ: s Trình bày được những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn ra các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại. Nêu được những thành tựu cơ bản và ý nghĩa của các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và thứ hai. «Phân tích được những tác động của các cuộc cách mạng công nghiệp đó đối với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. s _ Biếtsưu tầm, sử dụng tưiiệu lịch sử để tìm hiểu về các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại. „ _ Có thái độ trân trọng những thành quả của các cuộc cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của lịch sử. Em có biết, vào thời điểm năm 2021, để đi từ Hà Nội vào Thành phố Hồ Chí Minh bằng máy bay sẽ mất khoảng gần 2 giờ, bằng tàu hoả (loại có tốc độ cao nhất) mất khoảng 30 giờ, còn đi xe đạp có thể mất tới gần 1 000 giờ,... Như vậy, nếu không có những phương tiện giao thông hiện đại thì con người sẽ tốn rất nhiều thời gian và công sức để di chuyển giữa các vùng. Tàu hoả, ô tô, tàu thuỷ, máy bay là một số thành tựu tiêu biểu của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại. Vậy các cuộc cách mạng công nghiệp đó diễn ra trong bối cảnh nào và có những thành tựu gì nổi bật? Những thành tựu ấy có ý nghĩa và tác động gì đối với thế giới? Hình 1. Máy bay đang cất cánh =_
10_7_2
1. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất a) Bối cảnh lịch sử Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra vào giữa thế kỉ XVII, bắt đầu ở Anh, sau đó lan ra nhiều quốc gia ở châu Âu và Bắc Mỹ. Nước Anh tiến hành cách mạng công nghiệp trong bối cảnh có nhiều thuận lợi: cách mạng tư sản nổ ra sớm và thành công; nguồn tích luỹ tư bản (từ buôn bán nô lệ da đen và bóc lột thuộc địa); giàu tài nguyên thiên nhiên; những tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp đã tạo ra nguồn lương thực đổi dào và cùng với hiện tượng “rào đất cướp ruộng” đã bổ sung lực lượng lao động cho các nhà máy, xí nghiệp. Sự phát triển của ngành dệt ở Anh đã đặt ra nhu cầu cải tiến kĩ thuật và cơ khí hoá ngành này. BIỂN BẮC Hình 3. Tàu buôn nô lệ của thực dân Anh ởTây Phi (tranh vẽ) BIẾỀÉN MĂNG-SƠ Hình 2. Lược đồ các tài nguyên khoáng sản chính của nước Anh Hình 4. Hiện tượng “rào đất cướp ruộng” để thế kỉ XVIII chăn nuôi cừu ở Anh (tranh vẽ) 1. Thông qua các hình 2, 3, 4 và thông tin trong mục a, em hãy trình bày bối cảnh của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở Anh. 2. Theo em, tại sao Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất lại diễn ra đầu tiên ở nước Anh? 59
10_7_3
b) Những thành tựu cơ bản TƯ LIỆU 1. “Khởi điểm của cuộc cách mạng công nghiệp là sự xuất hiện máy móc và thực chất của nó là cuộc cách mạng về kĩ thuật, là sự nhảy vọt từ lao động thủ công sang lao động bằng máy móc” (Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2015, tr. 35) Những tiến bộ về kĩ thuật chủ yếu diễn ra trong các ngành dệt, luyện kim và giao thông vận tải; đầu tiên là những tiến bộ về kĩ thuật và máy móc trong ngành dệt. Hình 5. “Con thoi bay” Hình 6. Máy kéo sợi Gien-ni Hình 7. Máy kéo sợi chạy bằng (Giôn (ay) (Giêm Ha-gri-vơ) sức nước (Ri-chác Ác-rai) Hình 9. Máy dệt chạy bằng hơi nước (Ét-mơn (ác-rai) 60
10_7_4
Sự xuất hiện của “con thoi bay” do Giôn Cay phát minh năm 1733 đã giúp người thợ dệt không phải lao thoi bằng tay và năng suất lao động tăng gấp đôi. Phát minh ra máy dệt chạy bằng hơi nước vào năm 1785 bởi Ét-mơn Các-rai đã giúp năng suất của thợ đệt tăng lên đến 40 lần. Cùng với thành công của máy kéo sợi của Ác-rai (từ năm 1769), sợi kéo đã nhỏ lại và chắc, vải dệt ra đẹp và bền hơn. Đặc biệt, với việc phát minh ra máy hơi nước đã tạo ra nguồn động lực mới, làm giảm sức lao động cơ bắp của con người, thúc đẩy sản xuất phát triển vượt bậc, khởi đầu quá trình công nghiệp hoá ở nước Anh. Bên cạnh đó, ngành luyện kim và giao thông vận tải cũng đạt được những thành tựu rất quan trọng. uc: , EM CÓ BIẾT? Phương pháp luyện kim “pút-đinh” Hình 11. Đầu máy xe lửa chạy trên đường (nhào trộn) dùng luồng khí làm ray đầu tiên (Ri-chác Tơ-re-vi-thích) nóng chảy quặng để luyện thành sắt. Nhờ phương pháp này mà việc luyện quặng được đơn giản hoá, sắt được sản xuất ra nhiều, đượcdùng để sản xuất máy móc và đồ dùng sinh hoạt. 1784 Hình 10. Lò luyện quặng theo phương pháp “pút-đinh” (Hen-ri Cót) Những thành tựu của cách mạng công nghiệp ở Anh từng bước lan sang các quốc gia khác ở châu Âu và Mỹ. Ở Mỹ, năm 1807, Rô-bớt Phơn-tơn chế tạo thành công tàu thuỷ chở khách chạy bằng hơi nước đầu tiên. Ở Bỉ, quá trình công nghiệp hoá cũng diễn ra vào đầu thế kỉ XIX với trọng tâm là ngành luyện kim (thép), khai mỏ (than đá) và dệt. Ở Pháp, đo tác động của cách mạng tư sản và những bất ổn chính trị, cách mạng công nghiệp diễn ra khá muộn. Phải đến giữa thế kỉ XIX, nước Pháp mới cơ bản trở thành một nước công nghiệp. @ 1. Em hãy nêu những phát minh và sáng chế cơ bản ở nước Anh và một số nước khác ở châu Âu và Bắc Mỹ trong Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. 2. Theo em, phát minh nào là quan trọng nhất? Vì sao? 61
10_7_5
62 2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai a) Bối cảnh lịch sử Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra từ giữa thế kỉ XIX đến khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ (1914). Cuộc cách mạng này diễn ra trong bối cảnh nước Anh đã đạt được những thành tựu quan trọng trong Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và tiếp tục đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá đất nước. Đầu thế kỉ XIX, nhiều nước tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ tuy vẫn còn là nước nông nghiệp nhưng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp: đầu tư tư bản tài chính lớn, tài nguyên khá phong phú, thị trường tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào và hệ thống giao thông phát triển mạnh,... Từ đầu thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX, các ngành khoa học Vật lí, Hoá học, Sinh học,... đã đạt được nhiều thành tựu như: Thuyết vạn vật hấp dẫn (Niu-tơn), Định luật bảo toàn vật chất và năng lượng (Lô-mô-nô-xốp), Thuyết tiến hoá (Đác-uyn),... @ Em hãy cho biết: Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra trong bối cảnh nào? b) Những thành tựu cơ bản Cách mạng công nghiệp lần thứ hai gắn liền với những tiến bộ về khoa học, kĩ thuật trong rất nhiều lĩnh vực. Với việc phát minh ra phương pháp sử dụng lò cao trong luyện kim đã dẫn đến sự ra đời của các nguyên liệu mới. : EM CÓ BIẾT? Phương pháp sử dụng lò cao có khả năng luyện gang lỏng thành thép có chất lượng tốt, dễ dán, giá thành rẻ, đã giúp cho việc chế tạo máy móc và động cơ nhanh hơn, cũng như tạo thuận lợi trong xây dựng đường xe lửa, đóng tàu thuyền, chế tạo vũ khí,... Hình 12. Quá trình luyện thép theo phương pháp lò cao (Hen-ri Bê-sê-mơ, 1856)
10_7_6
Những khám phá về điện của Mai-cơn Pha-ra-đây, Tô-mát Ê-đi-xơn, Ni-cô-la Tét-la là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của động cơ điện, điện thoại, vô tuyến điện và thúc đẩy việc ứng dụng nguồn năng lượng điện vào cuộc sống. Hình 13. Điện thoại (A-lếch-xan-đơ Gra-ham Beo, 1876) Các nghiên cứu về điện có từ thời cổđại, tuy nhiên động cơđiện đầu tiên được phát minh bởi Mai-cơn Pha-ra-đây (năm 1821). Năm 1879, Ê-đi-xơn đã hoàn thiện phát minh ra bóng đèn sợi đốt trong và cùng với Giô-dép Goan thương mại hoá đèn điện giúp thắp sáng các nhà, thành phố, nhà xưởng. Ni-cô-la Tét-la đã thúc đẩy sự phát triển của mạng lưới điện xoay chiều được dùng phổ biến ngày nay. Ẫ, lệ ' Hình 14. Chân dung Tô-mát Ê-đi-xơn và phát minh của ông (1879) được in trên một con tem bưu chính ở l-ta-li-a 63
10_7_7
Hình 15. Máy vô tuyến điện (Gu-li-ê-li-nô Mác-cô-ni, 1897) Việc phát minh ra động cơ đốt trong tạo tiền để cho sự ra đời và phát triển của ô tô, máy bay, đồng thời thúc đẩy ngành khai thác dầu mỏ. Chiếc xe hơi đầu tiên được sử dụng trên thực tế do nhà phát minh người Đức Can Ben tạo ra vào năm 1886. Tuy nhiên, người có công lớn trong việc đưa xe hơi X CA trở nên phổ biến là “ông vua xe hơi” nước Mỹ - Hen-ri Pho. : EM CÓ BIẾT? Năm 1896, Hen-ri Pho chế tạo thành công chiếc xe hơi bốn bánh đầu tiên. Sau đó, năm 1903, Côngti Pho Mô-tô được thành lập và năm 1908 cho ra đời dòng xe Mô-đen T nổi tiếng khắp thế giới thời bấy giờ. Hen-ri Pho đã tạo ra cuộc cách mạng trong ngành công nghiệp ô tô, áp dụng máy móc để xây dựng dây chuyển lắp ráp hàng loạt. Hình 16. Xe hơi Mô- đen (Công tỉ Pho Mô-tô, 1908) Sau nhiều năm nghiên cứu và thử nghiệm với nhiều mô hình, từ điều đến máy bay cánh lượn không động cơ, đến năm 1903, hai anh em nhà Rai đã thử nghiệm thành công máy bay chạy bằng động cơ xăng. 64
10_7_8
EM CÓ BIẾT? Trong buổi thử nghiệm, máy bay của anh em nhà Rai chỉ có. thể bay trong khoảng cách vài trăm mét, không thể tự cất cánh —“—__ mà phải có thiết bị phóng và khi _== cất cánh, hạ cánh phải lựa theo. thiểu gió. Tuy nhiên, phát minh. này đã gây tiếng vang lớn, tạo động lực cho việc nghiên cứu phát triển loại hình giao thông Hình 17. Máy bay của anh em nhà Rai thực hiện hiện đại và phổ biến ngày nay: chuyến bay thử nghiệm (1903) đường hàng không. 1. Trình bày bối cảnh của Cách mạng công nghiệp lần thứ hai. 2. Nêu một số thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ hai. 3. Ý nghĩa và tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai a) Ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế Những phát minh về kĩ thuật đã làm thay đổi cách thức tổ chức sản xuất, tạo ra nhiều nguyên liệu mới, thúc đẩy công nghiệp phát triển, nâng cao năng suất lao động,... Cách mạng công nghiệp cũng góp phần thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhiều ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải, thông tin liên lạc,... Nhiều phương tiện giao thông, thông tin liên lạc mới xuất hiện, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và cải thiện cuộc sống con người. TƯ LIỆU 2. Sản lượng thép của các nước } | | tp 1 TH 850 | | ị 377 Đức 07 6,4 910 Năm 1860, Anh và Pháp đứng đầu và thứ hai trong nền sản xuất công nghiệp thế giới, nhưng đến năm 1913, Mỹ và Đức lại chiếm hai vị trí đó. (Theo Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại, Sảd, tr. 230, 286)
10_7_9
66 Hình 18. Đường sắt nối hai thành phố Li-vơ-pun và Man-chét-xtơ của Anh (1831, tranh vẽ) b) Tác động về mặt xã hội, văn hoá Về mặt xã hội, các cuộc cách mạng công nghiệp thời cận đại đã đưa đến sự hình thành và phát triển của nhiều trung tâm công nghiệp mới cũng là những thành thị đông dân, tiêu biểu như: Luân Đôn, Man-chét-xtơ, Pa-ri, Béc-lin,... Trong xã hội, đã hình thành hai giai cấp đối kháng là tư sản công nghiệp nắm tư liệu sản xuất và vô sản làm thuê. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp này ngày càng gay gắt, dẫn đến các cuộc đấu tranh của vô sản chống lại tư sản. Về mặt văn hoá, các cuộc cách mạng công nghiệp thời cận đại cũng có tác động mạnh, đưa đến những biến chuyển lớn lao trong đời sống văn hoá. Lối sống và văn hoá công nghiệp ngày càng trở nên phổ biến. Đời sống văn hoá tỉnh thần của người dân phong phú và đa dạng hơn với sự xuất hiện của các phương tiện như: điện thoại, ra-đi-ô, sự xuất hiện của điện ảnh,... Sự giao lưu, kết nối văn hoá giữa các quốc gia, châu lục càng được đẩy mạnh... Cách mạng công nghiệp cũng tạo ra một số tác động tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, bóc lột lao động phụ nữ và trẻ em, sự xâm chiếm và tranh giành thuộc địa,...
10_7_10
Hình 19. Tàu chiến của Anh (1896) Hình 20. Phụ nữ làm việc tại nhà máy dệt ởBô-xtơn — Mỹ (1910) Gì Hãy nêu ý nghĩa và phân tích tác động của các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „ 1. Hãy trình bày một số thành tựu cơ bản của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại trên trục thời gian. 2. Lựa chọn và giới thiệu về một thành tựu mà em cho là tiêu biểu nhất. 3. Có ý kiến cho rằng: Một số thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại cũng đưa đến tác động tiêu cực, thậm chí là gây ra các thảm hoạ cho nhân loại. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao? @ Thường ngày, em sử dụng những thiết bị nào dùng đến nguồn điện? Hãy viết một đoạn văn ngắn chia sẻ suy nghĩ của em về giả thiết: Nếu các nhà khoa học, kĩ thuật chưa phát minh ra điện và các thiết bị tiêu thụ điện năng thì cuộc sống chúng ta sẽ ra Sao? 67
10_8_1
68 Học xong bài này, em sẽ: s _ Trình bày được nét chính về bối cảnh lịch sử diễn ra các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại. Nêu được những thành tựu cơ bản của các cuộc cách mạng công nghiệp đó, cũng như ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế thế giới. » _ Phân tích được tác động của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại đối với xã hội và văn hoá. » _ Biếtcáchsưutẩm,sử dụng tưiiệu lịch sử để tìm hiểu về các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại. w _ Có thái độ trân trọng những thành quả của các cuộc cách mạng công nghiệp đối với lịch sử; vận dụng những hiểu biết về tác động hai mặt của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại khi tuân thủ những quy định của pháp luật trong giao tiếp trên internet, mạng xã hội,... \ Em có biết lần đầu tiên trên thế giới một rô-bốt được cấp quyền công dân? Đó là “cô gái” rô-bốt Xô-phi-a đã được Chính phủ A-rập Xê-út cấp quyền Công dân vào ngày 25 - 10 - 2017. Ngoài hình dạng giống con người, rô-bốt Xô-phi-a được tích hợp trí tuệ nhân tạo nên có thể giao tiếp, thể hiện cảm xúc, diễn thuyết và thực hiện nhiều hoạt động khác giống như con người với độ chính xác rất cao. Rô-bốt Xô-phi-a là một trong những thành tựu tiêu biểu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra hiện nay. Vậy trong thời kì hiện đại, nhân loại đã trải qua những cuộc cách mạng công nghiệp nào? Những thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp ấy có ý Hình 1. Rô-bốt Xô-phi-a trả lời phỏng vấn ởViệt Nam (năm 2018) nghĩa gì đối với cuộc sống trong từng giai đoạn lịch sử? 1. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba a) Bối cảnh lịch sử Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (còn được gọi là Cách mạng kĩ thuật số), diễn ra trong khoảng nửa sau thế kỉ XX.
10_8_2
Cách mạng công nghiệp lần thứ ba ra đời trên cơ sở kế thừa những bước tiến của khoa học, kĩ thuật vào đầu thế kỉ XX. Sự ra đời của lí thuyết nguyên tử hiện đại, đặc biệt là Thuyết tương đối của An-be Anh-xtanh (Đức) đã đặt nền tảng cho các phát minh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba. EM CÓ BIẾT? Thuyết tương đối đã làm nên cuộc cách mạng trong sự hiểu biết về không gian và thời gian, cũng như những hiện tượng liên quan mà vượt xa khỏi những ý tưởng và quan sát trực giác. Những hiện tượng này đã được mô tả bằng những phương trình toán học chính xác và xác nhận tính đúng đắn bảng thực nghiệm. Với Thuyết†ương đối, ngành Vũ trụ học và \ật lí thiên văn đã tiên đoán và quan sát thấy những hiện tượng MS thiên văn học kì lạ: lỗ đen, sóng Hình 2. Tượng An-be Anh-xtanh ở Bảo tàng l-xtan-bun hấp dẫn, thấu kính hấp dẫn,.. (Thổ Nhĩ Kỳ) Nhu cầu phục vụ chiến tranh và chạy đua vũ trang đã thúc đẩy chính phủ các nước đầu tư vào nghiên cứu khoa học, hoạt động sáng chế để chế tạo ra nhiều loại vũ khí và phương tiện chiến tranh tối tân, hiện đại. Sự vơi cạn các nguồn tài nguyên hoá thạch (dầu mỏ, than đá,...), thách thức về bùng nổ và già hoá dân số, nhu cầu lớn về nguyên vật liệu cho sản xuất đã đặt ra yêu cầu phải tìm ra những nguồn năng lượng mới, vật liệu mới thay thế, cũng như phát triển các ngành sử dụng ít năng lượng. b) Thành tựu cơ bản Cách mạng công nghiệp lần thứ ba tạo ra nhiều phát minh lớn về công cụ sản xuất như: máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động; người máy; internet, công nghệ thông tin; những vật liệu mới, nguồn năng lượng mới,... Thành tựu quan trọng đầu tiên của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba là sự xuất hiện của máy tính. 69
10_8_3
Hình 3. Máy tính ENIAC (Giôn Hình 4. Máy tính An-te 8800 — Hình 5. Máy tính Mác-xin-tót — Mau-li và Prét-pơ Éc-cơ, 1946) = máy tính cá nhân đầu tiên máy tính đầu tiên của hãng Áp-pồ máy tính điện tử đầu tiên (do Pôn A-len và Bin Gết (do Stíp Gióp giới thiệu, 1984) viết phần mềm, 1975) Sau đó, với sự xuất hiện của internet, việc kết nối giữa các khu vực trên thế giới, chia sẻ thông tin giữa các thiết bị được thực hiện một cách dễ dàng, hiệu quả hơn. DETTTTT1T1U77117173 Hình 6. Con tem có hình ảnh Tim Béc-nơ và phát minh Mạng lưới toàn cầu (World Wide Web) của ông (1990) Sự ra đời của mạng kết nối internet không dây là một bước tiến quan trọng của ngành công nghệ thông tin. &) & Hình 7. Kết nối các thiết bị qua mạng không dây (wifi) — phát minh của một nhóm các nhà khoa học và công nghệ do Giôn Su-li-van đứng đầu và được cấp băng sáng chế (1996) 70
10_8_4
Tự động hoá và công nghệ rô-bốt ra đời đã giúp giải phóng sức lao động của con người, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm công nghiệp. Hình 8. Các cánh tay rô-bốt đang làm việc trong dây chuyền Hình 9. Rô-bốt ASIM0 do công tỉ sản xuất, lắp ráp ô tô Hon-đa chế tạo (2000) Cách mạng công nghiệp lần thứ ba còn gắn với thành tựu trong công cuộc chỉnh phục vũ trụ của hai cường quốc là Mỹ và Liên Xô. Hình 10. Vệ tinh nhân tạo Xpút-ních 1 Hình 11. Nhà du hành không gian Neo Am-strong (Mỹ) — do Liên Xô phóng lên quỹ đạo (1957) người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng (1969) @ 1. Hãy trình bày nét chính về bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba. 2. Quan sát các hình 3 - 11 (tr. 70 - 71), hãy kể tên một số thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba. Em ấn tượng với thành tựu nào? Vì sao? 71
10_8_5
72 2. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư a) Bối cảnh lịch sử Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (còn gọi là Cách mạng 4.0) bắt đầu từ những năm đầu tiên của thế kỉ XXI và vẫn đang tiếp diễn. Quộc Cách mạng 4.0 diễn ra trong bối cảnh nhân loại đã trải qua nhiều cuộc cách mạng công nghiệp với những tiến bộ lớn về khoa học, kĩ thuật và công nghệ. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trực tiếp thừa hưởng thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba, trong đó quan trọng nhất là thành tựu trong lĩnh vực công nghệ kĩ thuật số, khi internet ngày càng phổ biến, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng rộng rãi hơn trong nhiều lĩnh vực. Các công nghệ số với phần cứng của máy tính, phân mềm và hệ thống mạng ngày càng phức tạp, được tích hợp nhiều chức năng hơn. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước phát triển, nơi có trình độ khoa học, kĩ thuật và công nghệ tiên tiến, cơ sở hạ tầng kĩ thuật số phát triển. b) Thành tựu cơ bản Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn liền với những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AT), internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây, dữ liệu lớn (Big Data), công nghệ in 3D, tự động hoá, vật liệu mới, công nghệ gen, công nghệ na-nô,... Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vừa mới bắt đầu, nhưng hứa hẹn sẽ tạo ra những thay đổi lớn lao trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của thế kỉ XXI. Internet vạn vật ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực quản lí đô thị, giao thông, xây dựng, thời trang, chăm sóc sức khoẻ,... không những mang lại sự hiệu quả, kinh tế, tiện nghỉ cho con người, mà thông qua các thiết bị được kết nối, nhiều dữ liệu được thu thập, giúp hoàn thiện dữ liệu lớn. Kho dữ liệu khổng lồ này rất quan trọng cho sự phát triển của các ngành công nghệ trong thời đại 4.0. Hình 12. “Kết nối vạn vật” thông qua internet Hình 13. Rô-bốt có gắn “trí tuệ nhân tạo”
10_8_6
—. ~ v "~ Quá trình xây toà nhà bằng công nghệ in 3D đòi hỏi ít hơn 50% nhân lực và tạo ra ít hơn 60% rác thải so với cách xây dựng nhà truyền thống. Chi phí xây dựng do đó cũng giảm xuống khoảng 60%. Hình 14. Một phần toà nhà ở Ðu-bai (Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất) được xây dựng bởi máy in 3D Công nghệ na-nô là ngành công nghiệp liên quan đến việc thiết kế, phân tích, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc điều khiển hình dáng, kích thước trên quy mô na-nô mét (1m = I 000 000 000 nm). Đầu thế kỉ XXI, công nghệ na-nô phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực: Y học, Sinh học, năng lượng, điện tử, cơ khí, may mặc, thực phẩm, bảo vệ môi trường,... Q 1. Hãy trình bày khái quát bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 2. Quan sát các hình 12 - 14 (tr. 72 - 73) và khai thác thông tin trong mục 2, em hãy nêu một số thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hãy giới thiệu về một thành tựu tiêu biểu mà em thích nhất. 3. Ý nghĩa và tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và thứ tư a) Ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế Sự phát triển của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia, cũng như toàn thế giới. Những ứng dụng của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại đã giúp cho việc mở rộng và đa dạng hoá các hình thức sản xuất và quản lí. Con người có thể tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và đầy đủ nhờ sự hỗ trợ của internet, dữ liệu lớn, sự phát triển của hệ thống thông tin trực tuyến, mạng xã hội,... do đó có thể hỗ trợ việc ra quyết định nhanh hơn và chính xác hơn. Sự ra đời của các nhà máy thông minh ứng dụng công nghệ tự động hoá và trí tuệ nhân tạo đã giúp tăng năng suất lao động gấp nhiều lần, rút ngắn thời gian và tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm... 73
10_8_7
Nhờ sự phát triển của internet, thương mại điện tử ra đời đã giúp người tiêu dùng có thể lựa chọn, mua sắm hàng hoá, dịch vụ bằng hình thức trực tuyến. Thông qua thương mại điện tử, người tiêu dùng tiếp cận gần hơn với thương mại toàn cầu. Sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp hiện đại đã thúc đẩy quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới,... b) Tác động về xã hội, văn hoá Bảng hệ thống một số tác động về xã hội và văn hoá của các cuộc Văn hoá 74 Xã hội @ cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại Tích cực - Tự động hoá giúp giải phóng sức lao động của con người, đặc biệt trong những công việc nguy hiểm, trong môi trường độc hại. ~ Tri thức đưa đến sự phân hoá trong lực lượng lao động, số lượng người lao động có kĩ năng và trình độ chuyên môn cao ngày càng tăng. - Ngày nay, con người có thể làm nhiều loại công việc bằng hình thức từ xa, giúp tiết kiệm thời gian,... - Việc tìm kiếm, chia sẻ thông tin trở nên vô cùng nhanh chóng và thuận tiện. ~ Con người có thể trao đổi, giao tiếp thông qua các ứng dụng trên internet rất thuận tiện, nhanh chóng. ~ Quá trình giao lưu văn hoá giữa các quốc gia, khu vực diễn ra dễ dàng và thuận tiện. 'Tiêu cực - Khiến nhiều người lao động đối điện với nguy cơ mất việc làm. - Gây ra sự phân hoá trong xã hội, nới rộng khoảng cách giàu - nghèo. - Con người bị lệ thuộc nhiều hơn vào các thiết bị thông minh; ít quan tâm đến các mối quan hệ gia đình, xã hội. ~ Phát sinh các vấn đề liên quan đến bảo mật thông tin cá nhân, tính chính xác của các thông tin được chia sẻ.... ~ Làm gia tăng sự xung đột giữa nhiều yếu tố, giá trị văn hoá truyền thống và hiện đại; xuất hiện nguy cơ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc. 1. Hằng ngày, gia đình, bạn bè và bản thân em thường sử dụng thiết bị điện tử nào? Theo em, sự ra đời của các thiết bị điện tử, hệ thống internet,... có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống hiện nay? 2. Hãy phân tích ý nghĩa và tác động của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại. Lấy ví dụ minh hoạ.
10_8_8
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „ 1. Theo em, bối cảnh lịch sử của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại có điểm gì khác biệt so với bối cảnh diễn ra các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại? . Lập bảng thống kê về những thành tựu cơ bản của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại theo gợi ý sau: 1 ‡ ‡ ? † † ‡ 2 ? ? ‡ ‡ ? ? .„ Clau-xơ Sơ-goát, người sáng lập và là Chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế thế giới có nhận định: “Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hoá sản xuất. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hoá sản xuất. Bây giờ, Cách mạng công nghiệp thứ tư đang nảy nở từ Cách mạng lần thứ ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa Vật lí, kĩ thuật số và Sinh học” Em có đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao? Ø Trong kỉ nguyên số hiện nay, rất nhiều thông tin được chia sẻ tràn lan trên internet nhưng chưa được kiểm chứng. Nếu là một trong những người nhận được thông tin ấy, em sẽ làm gì? 75
10_9_1
Chủ đề 5 VĂN MINH ĐÔNG NAM Á Học xong bài này, em sẽ: « . Phântích được cơsởhình thành văn minh Đông Nam Á thời kì cổ — trung đại. « _ Phântích được những ảnh hưởng của văn minh Trung Hoa, Ấn Độ đối với văn minh Đông Nam Á. “Tàu Thanh niên Đông Nam Á - Nhật Bản”, hoạt động thường niên của đại diện thanh niên các nước Đông Nam Á và Nhật Bản, bắt đầu từ năm 1974 đến nay, là chuyến hải trình mà các bạn trẻ đều mong muốn được tham dự. Một trong những hoạt động thu hút các bạn trẻ là tìm hiểu, khám phá và trải nghiệm về lịch sử, văn hoá Đông Nam Á. Tất cả đều tự hào về nền văn minh lâu đời trong khu vực và mong muốn được chia sẻ với bạn bè quốc tế về các giá trị trường tồn của nó. Vì sao văn minh Đông Nam Á lại là chủ đề thu hút sự quan tâm của các bạn trẻ? Nền văn minh này đã được hình thành trên những cơ sở nào? 1.Cơ sở tự nhiên a) Vị trí địa lí Đông Nam Á là một khu vực bao gồm các bán đảo và quần đảo chạy dài từ Thái Bình Dương sang Ấn. Độ Dương. Ngày nay, khu vực này gồm 11 quốc gia, được phân thành hai nhóm: Đông Nam Á lục địa (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan, Mi-an-ma) và Đông Nam Á hải đảo (Bru-nây, In- đô-nê-xi-a, Ma- Ms Phi-líp- pin Xin-ga-po, Đông Ti-mo). _ Với vị trí địa lí nằm trên con đường hàng Hải nối liền Ấn Độ Dương và Thái] Bình. : - Dương, Đông Nam Á được xem như nà RE tư tên: cầu nối của những nền văn minh lớn tiên thế giới. : sẽ Xác định trên lược đồ (Hình 1, tr. 77) các nước Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Xác định và nêu nhận xét của em về vị trí địa lí khu vực Đông Nam Á. 76
10_9_2
wW.... OWILĐ F NI Ấeu cu y uieN Buọg 2A nu) 0p 200] *L utH Tỉ
10_9_3
78 b) Điều kiện tự nhiên Đông Nam Á có hệ thống sông ngòi dày đặc, đất đai màu mỡ, đa số các quốc gia chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hầu hết các quốc gia trong khu vực này đều giáp biển. KẾT NỐI VỚI ĐỊA LÍ Sông Mê (ông (dòng sông lớn nhất ở Đông Nam Á), bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng (Trung Quốc), chảy qua Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia và Việt Nam. Dòng sông này có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống của cư dân các nướcĐông Nam Á lục địa trong lịch sử và hiện tại. TƯ LIỆU 1. “Chính gió mùa và khí hậu biển làm cho khí hậu Đông Nam Á đáng lẽ có thể trở nên khô cằn như một số khu vực lục địa khác có cùng vĩ độ, nhưng nó đã trở nên xanh tốt và trù phú với những đô thị đông đúc như Cu-a-la Lăm-pơ, Xin-ga-po, Gia-các-ta,.. ." (Vũ Dương Ninh (Chủ biên), Lịch sử văn minh thế giới, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr. 152 - 153) Trên cơ sở điểu kiện tự nhiên thuận lợi, ở khu vực Đông Nam Á đã hình thành một nền văn minh bản địa - văn minh nông nghiệp lúa nước trước khi tiếp xúc với văn minh Trung Hoa, Ấn Độ. Cư dân Đông Nam Á là một trong số những nhóm cư dân đầu tiên trên thế giới biết trồng lúa nước. Nông nghiệp trồng lúa nước đã trở thành phương thức hoạt động kinh tế chính; cây lúa trở thành cây lương thực chủ đạo. Cùng với đó, từ xa xưa người dân đã biết thuần dưỡng trâu bò làm sức kéo, chế tác nông cụ, xây dựng hệ thống thuỷ lợi để phục vụ sản xuất. Hình 3. Nông dân cấy lúa trên cánh đồng ở Việt Nam
10_9_4
KẾT NỐI VỚI NGÀY NAY Ngày nay,Đông Nam Á là khu vực xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, trong đó Thái Lan, Việt Nam là những nước xuất khẩu gạo hàng đầu. Đông Nam Á cũng là quê hương của những giống lúa gạo được cho là ngon nhất thế giới như: ST25 (Việt Nam), 6iát-xmin ((am-pu-dhia), Hôm Ma-li (Thái Lan),... EM CÓ BIẾT? Biển tạo ra nguồn tài nguyên và là đường giao (ác thư tịch cổ Trung Quốc từ thương cho các nước trong khu vực, cũng như thế kỉ II cũng xác nhận răng các nối Đông Nam Á với các tuyến đường biển quốc sư tăng Trung Quốc sang Ấn Độ tế. Vì vậy, cư dân Đông Nam Á sớm phát triển đều đi trên những con thuyền các hoạt động khai thác biển và buôn bán bằng có trọng tải lớn, có thể chở hàng đường biển. trăm người của các nước Đông Nam Á... Hình 5. Hoạ tiết hình thuyền trên trống đồng Đông Sơn (Việt Nam), niên đại khoảng thế kỉ VỊI đến thế kỉ I TCN Một số vương quốc hàng hải đã xuất hiện ở Đông Nam Á, tiêu biểu là Sri Vi-giay-a (thế kỉ VI - XHI). TƯ LIỆU 2. Nằm trên một địa bàn trù phú và làm chủ được eo biển Sun-đa, Sri Vi-giay-a có điều kiện phát triển nhanh chóng và trở thành một quốc gia hùng mạnh, một trung tâm kinh tế và văn hoá quan trọng ở khu vực Đông Nam Á... (Theo Lương Ninh (Chủ biên), Lịch sử Đông Nam Á, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, tr. 71) 79
10_9_5
@ 1. Xác định trên lược đồ Hình 1 (tr. 77) một số sông lớn ở Đông Nam Á. 2. Nêu một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á. 3. Phân tích những tác động của cơ sở tự nhiên đến sự hình thành văn minh Đông Nam Á. 2. Cơ sở xã hội a) Cư dân, tộc người Đông Nam Á là khu vực đa tộc người với hàng trăm nhóm cư dân. Các nhóm cư dân được phân chia theo ngữ hệ và các nhóm ngôn ngữ khác nhau. Ngữ hệ Nhóm ngôn ngữ I6, oi Mông - Dao Hình 6. Sơ đồ các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ ởĐông Nam Á ngày nay 80
10_9_6
Với sự đa dạng về tộc người, cử dân Đông Nam Á đã sáng tạo nên nền văn minh bản địa với những sắc thái địa phương phong phú. Q Theo em, sự đa dạng về cư dân, tộc người có tác động như thế nào đến văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại? b) Tổ chức xã hội TƯ LIỆU 3. Sự hình thành và phát triển của văn minh Đông Nam Á trước hết có nguồn gốc tại chỗ, do cư dân ở đây sáng tạo ra. Tổ chức xã hội cơ bản của Đông Nam Á cổ đại là làng. Khi mới xuất hiện, làng là đơn vị cư trú của những người đồng tộc, khép kín, tách biệt, tự cung tự cấp và mang tính phòng thủ. Từ làng đã hình thành nên các vương quốc. Ị (Theo Nguyễn Tấn Đắc, Văn hoá Đông Nam Á, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003, tr. 333) TƯ LIỆU 4. Khi người Ấn Độ đến khu vực này, “... đã thấy trước mắt họ không phải là những người man di, không hề có một thứ văn hoá nào, mà trái lại đó là những người đã ở trình độ văn minh nhất định và không phải là không có những nét chung với họ” (Theo G. Xô-đét, Cổ sử các quốc gia Ấn Độ hoá ở Viễn Đông, NXB Thế giới, Hà Nội, 2008, tr. 48) Trong quá trình sinh sống, cử dân Đông Nam Á quần tụ với nhau trên một địa bàn nhất định, hình thành những tổ chức xã hội đầu tiên. Trong đó, làng là tổ chức xã hội phổ biến ở Đông Nam Á (với tên gọi khác nhau ở các vùng). Trải qua thời gian, chính sự phát triển nội tại của các tổ chức xã hội đó đã tạo cơ sở cho sự ra đời các quốc gia đầu tiên, tạo nền tảng cho sự hình thành văn minh Đông Nam Á. Q 1. Các tư liệu 3, 4 cho em biết những thông tin gì về cơ sở xã hội hình thành văn minh Đông Nam Á? 2. Hãy phân tích cơ sở xã hội hình thành văn minh Đông Nam Á. 3. Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ, Trung Hoa Trên cơ sở nền văn minh bản địa, cử dân Đông Nam Á tiếp thu ảnh hưởng của các nền văn minh khác như: Ấn Độ, Trung Hoa, phương Tầy,.. trong đó, văn minh Ấn Độ và Trung Hoa có ảnh hưởng sớm và sâu sắc. 81
10_9_7
a) Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ EM CÓ BIẾT? Thông qua quá trình tiếp xúc, đặc Từ những thế kỉ đầu (ông nguyên, các biệt là thông qua thương mại đường biển, cư tôn giáo lớn từ Ấn Độ như Phật giáo, dân Đông Nam Ả đã tiếp nhận ảnh hưởng của Ấn Độ từ các thương nhân, nhà truyền Hin-đu giáo đã du nhập vào Đông He nhi l sÀ- he ve nc Nam Á, trong đó Phật giáo ảnh hưởng ĐI DU 9/1 DÁN 0 D0 TH DINDN an ng : š đã ở lại Đông Nam Á sinh cơ lập nghiệp lớn tới đời sống văn hoá, tỉnh thần của s20) È đun IẾ : các dân tộc. Phât diáo đã trở thành tô và thậm chí giữ những chức vụ quan trọng _ TU km n đủ ket trong chính quyển. Thương nhân Đông giáo chínhởlào,(amrpu-chia,Thái Lan, Nam Á cũng sang Ấn Độ để buôn bán và Mi-an-ma. lễ hội truyền thống ở các nhờ đó tiếp thu văn hoá Ấn Độ. NT. øt PT Hiệu (Theo Vũ Dương Ninh (Chủ biên), hưởng sâu sắc của Phật giáo. Lịch sử văn mình thế giới, Sảd, tr. 159) Hình 7. Một nghỉ thức trong lễ Phật đản tại chùa Vát Su-thát (Thái Lan) Hình 8. Bia Võ Cạnh — bia chữ Phạn cổ nhất Đông Nam Á (thế kỉ III— IV) được tìm thấy ở Việt Nam Hình 9. Khu đền thờ Pram-ba-nan - công trình kiến trúc Hin-đu giáo nổi tiếng ở In-đô-nê-xi-a (thế kỉ VIII) 92
10_9_8
Đông Nam Á tiếp thu có chọn lọc những ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ thông qua quá trình tiếp xúc, giao thương, chủ yếu là qua con đường buôn bán bằng đường biển. Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ được thể hiện trên các lĩnh vực tiêu biểu như chính trị, tư tưởng, tôn giáo, văn hoá, nghệ thuật,... @ Tư liệu 5 và các hình 7, 8, 9 (tr. 82) cho em biết những thông tin gì về ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ đối với Đông Nam Á? b) Ảnh hưởng của văn minh Trung Hoa Do vị trí địa lí liền kể, việc tiếp xúc, giao thương giữa Trung Quốc với Đông Nam Á diễn ra từ rất sớm, đặc biệt là thông qua quá trình các triểu đại phong kiến Trung Quốc xâm lược, thống trị các nước láng giềng. Văn minh Trung Hoa ảnh hưởng đến một số quốc gia Đông Nam Á trên nhiều lĩnh vực (tư tưởng chính trị, văn hoá, giáo dục, văn học - nghệ thuật,...), ở những mức độ khác nhau, trong đó Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều hơn. EM CÓ BIẾT? e Nho giáo (Trung Quốc) du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc. Nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử (người sáng lập Nho giáo) và tổ chức khoa thi Nho học đầu tiên để tuyển dụng quan lại. s Đền Cheng Hun Teng là ngôi đền cổ nhất của người Hoa, được xây dựng từ thế kỉ XVII, chịu ảnh hưởng của kiến trúc đền ở phía nam Trung Quốc. _—- _ Hình 11. Đền Cheng Hun Teng ở Ma-lắc-ca (Ma-lai-xi-a) 83
10_9_9
@ 1. Em hãy cho biếtảnh hưởng của văn minh Trung Hoa đối với Đông Nam Á thể hiện trên những lĩnh vực nào? 2. Nêu một số ví dụ cho thấy ảnh hưởng của văn minh Trung Hoa ở Việt Nam mà em biết. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „z Lập bảng tóm tắt về cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á (theo gợi ý sau): Về tự nhiên Về xã hội Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ, Trung Hoa @ 1. Quan sát hình lá cờ của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), em hãy giải thích vì sao hình ảnh bó lúa vàng được đặt ở vị trí trung tâm của lá cờ? 2. Sưu tầm tư liệu và viết bài giới thiệu (khoảng 500 từ) về ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ đến một nước Đông Nam Á (tự chọn). 94
10_10_1
HÀNH TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THÀNH TỰU Bài LŨ CỦA VĂN MINH ĐÔNG NAM Á ` THỜI KÌ CỔ - TRUNG ĐẠI Học xong bài này, em sẽ: s _ Trình bày được các thời kì phát triển của văn minh Đông Nam Á trên trục thời gian. s _ Nêu được một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á. « _ Biết cách sưu tầm, sử dụng tài liệu để tìm hiểu về văn minh Đông Nam Á. « - Biết trân trọng giátrị, có hành động cụ thể góp phần bảo tồn các di sản văn minh Đông Nam Á nói chung và ởViệt Nam nói riêng. ì —— Vào năm 1814, một nhóm người châu Âu phát hiện ra khu đền tháp Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a). Ngôi đền đã bị bao phủ bởi đất đá và cây cỏ nhưng vẫn khiến mọi người đều kinh ngạc vì sự kì vĩ của nó. Trong nhiều thập kỉ sau đó, Bô-rô-bu-đua được UNESCO cùng nhiều nhà khoa học trên thế giới tham gia trùng tu, phục chế và ngày 14 - 2 - 1983, công trình đã hoàn thành. Bô-rô-bu-đua là một trong những công trình kiến trúc tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại còn lại đến ngày nay. Hãy kể tên một số thành tựu văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại mà em biết. Đền Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a)
10_10_2
1. Hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á Hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á gắn liền với các thời kì lịch sử của khu vực. 86 Giai đoạn văn minh Đông Nam Á có những chuyển biến quan trọng (từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX) Giai đoạn phát triển rực rỡ (từ thế kỉ VII đến cuối thế kỉ XV) Giai đoạn hình thành và bước đầu phát triển (từ những thế kỉ trước và đầu Công nguyên đến thế kỉ VII) Gắn với quá trình suy yếu của các vương triều phong kiến và sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản phương Tây 'Từ đầu giai đoạn này, nhất là từ cuối thế kỉ XVIII, sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản phương Tây đã dẫn tới sự suy sụp của các vương quốc trong khu vực. Đây cũng là thời kì văn minh Đông Nam Á có những chuyển biến quan trọng, chịu ảnh hưởng của văn minh phương Tây, đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực chính trị, văn hoá, khoa học, kĩ thuật,... Gắn với sự hình thành và phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến Cùng với sự phát triển thịnh đạt về kinh tế, chính trị, các quốc gia phong kiến Đông Nam Á bước vào thời kì phát triển rực rỡ về văn hoá trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những tỉnh hoa của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa. Gắn với sự hình thành và phát triển của các quốc gia đầu tiên Trong thời kì này, các quốc gia đã xuất hiện ở Đông Nam Á như Văn Lang - Âu Lạc, Phù Nam, các quốc gia ở hạ lưu sông Chao Phray-a,... Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa đối với khu vực Đông Nam Á đã thể hiện rõ nét. Hình 2. Sơ đồ quá trình hình thành và phát triển của văn minh Đông Nam Á @ Nêu những nét chính trong các giai đoạn phát triển của văn minh Đông Nam Á.
10_10_3
2. Một số thành tựu tiêu biểu a) Tín ngưỡng, tôn giáo ® Tín ngưỡng Trước khi chịu ảnh hưởng của các nền văn hoá lớn từ bên ngoài, ở Đông Nam Á đã tồn tại các hình thức tín ngưỡng bản địa phong phú, đa dạng. Về cơ bản, tín ngưỡng Đông Nam Á bao gồm ba nhóm chính: tín ngưỡng sùng bái tự nhiên (thờ các vị thần tự nhiên gắn với cuộc sống, sản xuất nông nghiệp lúa nước,...), tín ngưỡng phồn thực (thờ các vật tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở) và tín ngưỡng thờ cúng người đã mất (thờ cúng, tạ ơn tổ tiên và những người có công với cộng đồng). EM CÓ BIẾT? Cư dân Đông Nam Á thờ thần Lúa để bảo trợ cho sản xuất nông nghiệp. Ở mỗi quốc gia, thần Lúa lại có tên gọi khác nhau (ở Lào là Nang Kho-sốp, ở In-đô-nê-xi-a gợi là Đê-uy Srí, Thái Lan là Mae Pho-sốp,..). Ở Việt Nam, tục thờ 'thần Lúa được các tộc người Kinh, __ ÊĐê, Chăm,... rất coi trọng. Hình 3. Tượng thần Lúa ở Ba-li (In-đô-nê-xi-a) Các hình thức tín ngưỡng bản địa được bảo tồn trong quá trình phát triển của lịch sử Đông Nam Á và tiếp tục tồn tại đến ngày nay như một nét văn hoá truyền thống độc đáo của các quốc gia trong khu vực. ® Tôn giáo Trải qua quá trình lịch sử, bằng nhiều con đường khác nhau, các tôn giáo lớn của thế giới như Phật giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo lần lượt được du nhập vào Đông Nam Á và có ảnh hưởng lớn trong đời sống tinh thần của cư dân từng quốc gia trong khu vực này. Phật giáo du nhập từ khoảng những thế kỉ đầu Công nguyên và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị, xã hội và văn hoá của cư dân nhiều nước (Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia,...). Hồi giáo được truyền bá thông qua hoạt động thương mại của các thương nhân Ấn Độ vào khoảng thế kỉ XIII. Hồi giáo phát triển hưng thịnh ở Đông Nam Á với sự ra đời của các quốc gia Hồi giáo: Ma-lắc-ca, A-chê, Giô-hô vào các thế kỉ XV-XVII. 87
10_10_4
Đầu thế kỉ XVI, Công giáo được truyền bá vào Phi-líp-pin thông qua các linh mục người Tây Ban Nha. Cùng với quá trình các nước phương Tây mở rộng xâm lược Đông Nam Á, Công giáo tiếp tục được truyền bá đến nhiều nước khác trong khu vực. Hình 4. Tượng Phật ở chùa Ki-a-kpun ở Ba-gô Hình 5. Nhà thờ Hồi giáo Bai-tu-ra-man (In-đô-nê-xi-a) (Mi-an-ma) Hình 6. Nhà thờ Ba-si-|i-ca đờ Xan Mác-tin đờ Tua ở Ba-tan-gát (Phi-líp-pin) Là một khu vực đa tôn giáo nhưng nhìn chung ở Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại các tôn giáo cùng tổn tại và phát triển một cách hoà hợp. @ 1. Em hãy trình bày một số nét tiêu biểu về tín ngưỡng, tôn giáo ở Đông Nam Á trong thời kì cổ - trung đại. 2. Hãy giải thích vì sao nhiều tôn giáo lớn trên thế giới được truyền bá và phát triển ở các quốc gia Đông Nam Á. 88
10_10_5
b) Chữ viết và văn học e Chữ viết Trước khi sáng tạo chữ viết riêng, các nước Đông Nam Á sử dụng các chữ viết cổ của Ấn Độ (chữ Phạn, chữ Pa-li) và Trung Quốc (chữ Hán). Dần dần, cư dân các nước Đông Nam Á đã sáng tạo ra một hệ thống chữ viết riêng để ghi ngôn ngữ bản địa của mình như: chữ Chăm cổ, Khơ-me cổ, Mã Lai cổ, Miến cổ, chữ Nôm của người Việt,... ® Văn học Trên nền tảng văn minh nông nghiệp lúa nước, cư dân Đông Nam Á đã sáng tạo ra kho tàng văn học dân gian phong phú, đa dạng. Trong dòng văn học dân gian, nổi bật nhất là các truyền thuyết, thần thoại, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện thơ khuyết Hình 7. Bia khắc chữ Khơ-me cổ danh,... giải thích về nguồn gốc thế giới, loài... (khoảng thếkVII) tại Bảo tàng quốc gia người,...; phản ánh hoạt động sản xuất, đời Phra (hon Bu-ri (Thái Lan) sống vật chất, tỉnh thân của cư dân Đông Nam Á và những quan niệm của họ về thế giới xung quanh. Trên cơ sở chữ viết riêng, cư dân các nước Đông Nam Á đã tạo dựng một nền văn học viết đa dạng với nhiều tác phẩm xuất sắc còn được lưu giữ đến ngày nay, như Truyện Kiểu (Việt Nam), Riêm Kê (Cam-pu-chia), Ra-ma-kiên (Thái Lan),... @ 1. Việc cư dân các nước Đông Nam Á sáng tạo ra chữ viết của mình có ý nghĩa như thế nào? 2. Kể tên một số tác phẩm văn học chữ Nôm tiêu biểu của Việt Nam thời kì trung đại mà em biết. c) Kiến trúc và điêu khắc ® Kiến trúc Cư dân Đông Nam Á đã tạo dựng hàng loạt công trình kiến trúc (đến, chùa, tháp) mang phong cách Phật giáo và Hin-đu giáo ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ nhưng vẫn có nét độc đáo riêng, thể hiện bản sắc văn hoá của từng dân tộc. 89
10_10_6
LÊT) IV lế Ý VẾ ý ẤẾ Ý TỦ ( TIẾN vơ. TN FVÿYYYIL .L TH - Hình 9. Tháp Thạt Luổng (Lào) ® Điêu khắc Trước khi tiếp thu ảnh hưởng của các nền văn hoá lớn từ bên ngoài, cư dân ở Đông Nam Á đã sáng tạo ra nghệ thuật tạo hình độc đáo và đa dạng, thể hiện qua nghệ thuật chạm khắc hoa văn trang trí trên các hiện vật bằng gốm, đồng... Trống đồng, thạp đồng Đông Sơn (Việt Nam) là minh chứng cho sự phát triển đến đỉnh cao của nghệ thuật tạo hình bản địa ở Đông Nam Á thời kì này. 90
10_10_7
Hình 10. Hoa văn trên thạp đồng Đào Xá Hình 11. Hoa văn trên đồ gốm ở Bản Chiểng thuộc văn hoá Đông Sơn (Việt Nam) (Thái Lan) Cùng với các công trình kiến trúc đồ sộ là hàng loạt tác phẩm điêu khắc nổi tiếng, với hai loại hình chủ yếu là phù điêu và tượng. Hình 12. Phù điêu trên đài thờ Mỹ Sơn, thế kỉ VII — VIII (Việt Nam) Trên nền tảng văn hoá bản địa, cư dân các quốc gia Đông Nam Á tiếp thu có chọn lọc những thành tựu từ bên ngoài, để sáng tạo nên một nền nghệ thuật kiến trúc và điêu khác đặc sắc mang đậm bản sắc của riêng mình. Kiến trúc và điêu khắc Đông Nam Á đạt đến đỉnh cao rực rỡ với nhiều công trình đặc sắc, tiêu biểu là: quần thể kiến trúc đến Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a), Ăng-co Vát và Ăng-co Thom (Cam-pu-chia), chùa Phật Ngọc (Thái Lan), chùa Vàng (Mi-an-ma), khu đến tháp Mỹ Sơn (Việt Nam),... 91
10_10_8
@ 1. Hãy nêu một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á. Em ấn tượng nhất với thành tựu nào? Vì sao? 2. Em có nhận xét gì về giá trị trường tồn của những thành tựu văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại? LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG „z 1. Xây dựng trục thời gian về hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại. 2. Lập bảng thống kê theo gợi ý dưới đây (hoặc vẽ sơ đồ tư duy) về những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại. ‡ † † ‡ ‡ Nếu được tham gia “Tàu Thanh niên Đông Nam Á - Nhật Bản” em sẽ lựa chọn thành tựu nào về văn minh Đông Nam Á để chia sẻ với bạn bè quốc tế? Vì sao? 92
10_11_1
MỘT SỐ NÊN VĂN MINH TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858) MỘT SỐ NỀN VĂN MINH CỔ TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM Bài l] Học xong bài này, em sẽ: s _ Nêu được cơ sở hình thành của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam: văn minh Văn Lang — Âu Lạc (văn minh sông Hồng), văn minh Chăm-pa, văn minh Phù Nam. Trình bày được một số thành tựu tiêu biểu của các nền văn minh cổ. „ Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về văn minh Văn Lang — Âu Lạc. s - Nhận biết được và trân trọng giá trị trường tổn của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam. « . Biếtvậndụng những hiểu biết về cácnền văn minh cổ để giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam. @® (7 Từ hơn 2 000 năm trước, trên lãnh thổ Việt Nam đã từng bước hình thành ba trung tâm văn minh gắn với ba quốc gia cổ. Các hiện vật trong Hình 1 là những tư liệu quý giúp các em tìm hiểu về các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam một cách chân thực và sinh động. Những hiện vật đó gợi cho em liên tưởng đến những nền văn minh nào? Những nền văn minh đó có những thành tựu gì nổi bật? 1. 1. Trống đồng Ngọc Lũ (Hà Nam) 1. 2. Đài thờ Trà Kiệu 1. 3. Bình gốm ken-đi (Quảng Nam) (thuộc văn hoá Óc Eo) Hình 1. Một số hiện vật tiêu biểu của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam 5
10_11_2
1. Văn minh Văn Lang - Âu Lạc Văn minh Văn Lang - Âu Lạc (còn gọi là văn minh sông Hồng, văn mỉnh Việt cổ, văn minh Đông Sơn) có nguồn gốc bản địa, chủ nhân là các cộng đồng người Việt cổ, được hình thành và phát triển từ đầu thiên niên kỉ I TCN đến vài thế kỉ đầu Công nguyên ở khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày nay. a) Cơ sở hình thành ® Điều kiện tự nhiên Văn minh Văn Lang - Âu Lạc được hình thành trên lưu vực các dòng sông như sông Hồng, sông Mã, sông Cả,... Khu vực này đất đai màu mỡ, hệ thống sông ngòi dày đặc, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,... thuận lợi cho động vật, thực vật sinh sôi, nảy nở, phát triển nông nghiệp, đặc biệt là nghề trồng lúa nước. Khoáng sản có các mỏ đồng, sắt, thiếc, chì,... thuận lợi cho nghề luyện kim phát triển sớm. Hình 2. Sông Hồng — đoạn chảy qua địa phận Hà Nội ngày nay — S - Văn minh Văn Lang - Âu Lạc có cội nguồn từ Khảo đ học liên tiếp phát hiện văn hoá Phùng Nguyên (khoảng 4000 năm trước), ra dấu títh các nền văn hoá đồng phát triển rực rỡ trong thời kì văn hoá Đông Sơn. thau tiến Đông sơn ở Việt Nam. Trong hơn hai thiên niên kỉ, sự phát triển của công ".. cụ lao động, các hoạt động sản xuất đã dẫn tới Ki Tin ay du, những thay đổi lớn: sự tan rã của xã hội nguyên từbên nghài, l thuỷ, phân hoá xã hội và sự ra đời của nhà nước. 94
10_11_3
Cư dân Việt cổ sống thành từng làng, xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp (trị thuỷ, làm thuỷ lợi, khai hoang,...), yêu cầu bảo vệ cuộc sống chung của cộng đồng, các làng đã liên kết với nhau, suy tôn thủ lĩnh chung. Đây chính là cơ sở hình thành nên nhà nước đầu tiên ở Việt Nam - tiền đề cho sự hình thành và phát triển rực rỡ của văn minh. @ Em hãy cho biết: Nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc được hình thành và phát triển dựa trên những cơ sở nào? b) Một số thành tựu tiêu biểu ® Sự ra đời của nhà nước _ Nhà nước Văn Lang xuất " ti `. TRUNG va , , (Giúp việc cho Hùng Vương ƯƠNG hiện cách ngày nay khoảng KẾ Tac hậu ) 2 700 năm và tồn tại đến năm 208 TCN; kinh đô là Phong Châu (Việt Trì Phú Thọ ngày nay). Tổ chức nhà nước Văn Lang còn khá sơ khai. 2U (Đứng đầu là Lạc tướng) ĐỊA PHƯƠNG Chiêng, chạ (Đứng đầu là Bồ chính) Hình 3. Sơ đồ tổ chức Nhà nước Văn Lang Tiếp nối Nhà nước Văn Lang là Nhà nước Âu Lạc (208 - 179 TCN); kinh đô ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội ngày nay); đứng đầu nhà nước là Thục Phán - An Dương Vương; giúp việc cho vua cũng là Lạc hầu; dưới địa phương vẫn do các Lạc tướng cai quản. ® Hoạt động kinh tế Trên những điểm tụ cư ở các gò đổi, chân núi, các dải đất cao ven sông, cư dân Văn Lang - Âu Lạc đã khai phá đất đai, mở rộng diện tích trồng lúa nước bằng nhiều hình thức canh tác phù hợp: làm rẫy (vùng đổi núi, địa hình dốc) 95
10_11_4
vn và làm ruộng (vùng đồng bằng, đất phù sa màu mỡ, thuận lợi tưới tiêu). Cư dân Văn Lang - Các nhà khảo cổ đã tìm được Âu Lạc đã có bước tiến lớn về công cụ và kĩ thuật nhiều khuôn đúc, nồi nấu đồng, canh tác nông nghiệp. Ngoài ra, các nghề chăn rót đồng trong các di tích Làng nuôi, đánh cá và làm thủ công cũng phát triển. (Cả (Phú Thọ); Làng Vạc, Đồng Mõm (Nghệ An) và mảnh khuôn đúc trống đồng ở Luy Lâu (Bắc Ninh) thuộc thời kì Đông Sơn. Thời kì Đông Sơn, một số nghề thủ công (chế tác đá, làm gốm, mộc, dệt, luyện kim,...) phát triển mạnh mẽ. Trong đó, nghề đúc đồng phát triển vượt bậc, với nhiều sản phẩm được chế tác tỉnh xảo (công cụ lao động, đồ trang sức, vũ khí, trống đồng, thạp đồng....). Cho đến nay, kĩ thuật đúc trống đồng, thạp đồng.... của người Việt cổ vẫn còn nhiều điều bí ẩn. Hình 4. Muôi đồng Việt Khê (Hải Phòng) Hình 5. Lưỡi cày đồng (ổ Loa (Hà Nội) EM CÓ BIẾT? Cho đến nay, đã có gần 300 trống đồng Đông Sơn được phát hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Trống đồng Đông Sơn còn được tìm thấy ở nhiều nơi khác như miền Nam Trung Quốc, các nước Đông Nam Ấ.... Trong đó, Việt Nam là trung tâm xuất hiện, truyền bá sớm và quan trọng. Hình 6. Trống đồng Ngọc Lũ (Hà Nam)
10_11_5
® Đời sống vật chất Thành phần chính trong bữa ăn hằng ngày của người Việt cổ là cơm, rau, cá,... Lương thực chính là lúa gạo; thức ăn gồm các loại rau, củ, quả và các sản phẩm của nghề đánh cá, săn bắt và chăn nuôi. Về trang phục: Thường ngày, phụ nữ mặc váy và áo yếm, đàn ông đóng khố, ở trần, đi chân đất, tóc để xoã ngang vai hoặc để dài búi tó. Họ thích sử dụng đồ trang sức được làm từ sừng, ngà động vật, đá, kim loại (sắt, đồng),... Về nhà ở: Cư dân chủ yếu cư trú trong các nhà sàn làm bằng gỗ, tre, nứa, lá (cả miền núi và đồng bằng). Những ngôi nhà quây quần trong một khu vực tạo thành những xóm làng định cư. Người Việt cổ đi lại chủ yếu bằng đường thuỷ (đường sông, đường biển), phương tiện chính là thuyền, bè,... 7.1. Hình đôi nam nữ giã gạo trên mặt trống đồng Ngọc Lũ (Hà Nam) 7.2. Tượng trên cán kiếm ngắn Đông Sơn (Thanh Hoá) 7.4. Hoa văn hình thuyền trang trí trên thân thạp đồng Đào Thịnh (Yên Bái) 7.3. Hình nhà sàn mái cong trên mặt trống đồng Hoàng Hạ (Hà Nội) Hình 7. Một số hoạ tiết trang trí trên các hiện vật thuộc văn hoá Đông Sơn 97
10_11_6
98 ® Đời sống tinh thần Tín ngưỡng: Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có tục thờ cúng tổ tiên và những người có công với cộng đồng, thờ các vị thần tự nhiên và tín ngưỡng phồn thực. Nghệ thuật: Cư dân Văn Lang - Âu Lạc đã đạt đến một trình độ thẩm mĩ khá cao. Những tác phẩm như: trống đồng, thạp đồng, đồ trang sức hay tượng người, chim, thú hoặc trang trí trên các công cụ, vũ khí,... vừa thể hiện trình độ chế tác tinh xảo, kĩ thuật cao, giàu tính nghệ thuật, vừa phản ánh đời sống tinh thần phong phú của cư dân thời kì này. @® & 8.1. Vòng ống tay bằng 8.2. Khuyên tai hình vành khăn đồng có gắn lục lạc làm bằng đá phiến, thuỷ tinh và ngọc Hình 8. Một số đồ trang sức của cư dân Đông Sơn Âm nhạc khá phát triển với sự xuất hiện của nhiều loại nhạc cụ và hình thức biểu diễn. Trống đồng Đông Sơn trước hết là một loại nhạc khí dùng trong các địp lễ, tết lớn của cộng đồng. Bằng kĩ thuật điêu luyện, cư dân Văn Lang - Âu Lạc đã tạo nên những chiếc trống với âm thanh trầm hùng. Trên trống đồng, thạp đồng có trang trí hoạ tiết là các giàn trống (từ 2 đến 4 chiếc), giàn cổng (từ 6 đến 8 chiếc), cảnh tốp nam nữ mặc trang phục đẹp, đầu đội mũ lông chim, vừa múa, hát, vừa sử dụng những nhạc khí khác nhau (khèn, sênh, chuông, phách,...). TƯ LIỆU 1. Nền văn minh của người Việt cổ với biểu tượng trống đồng Đông Sơn thực chất là một nền văn minh nông nghiệp trồng lúa nước dựa trên nền tảng cộng đồng xóm làng và một cơ cấu chính trị nhà nước phôi thai; không những đã vươn tới một trình độ phát triển khá cao, mà còn xác lập lối sống Việt Nam, truyền thống Việt Nam, đặt cơ sở vững chắc cho toàn bộ sự tồn tại và phát triển của quốc gia - dân tộc sau đó. (Theo Phan Huy Lê (Chủ biên), Lịch sử Việt Nam, Tập I, Sđd, tr. 173)
10_11_7
@ 1. Trình bày những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc. 2. Khai thác Tư liệu 1 (tr. 98), hãy cho biết ý nghĩa, giá trị của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc trong lịch sử Việt Nam. 2. Văn minh Chăm-pa a) Cơ sở hình thành e Điều kiện tự nhiên Nền văn minh Chăm-pa hình thành, tồn tại và phát triển (từ thế kỉ II đến thế kỉ XV) trên địa bàn các tỉnh miền Trung và một phần cao nguyên Trường Sơn Việt Nam ngày nay. TƯ LIỆU 2. “Vùng đất này được coi là vùng có khí hậu khô hạn nhất miền Trung, đồng bằng hẹp, khô hạn, cồn cát chiếm tỉ lệ cao. Trong những vùng ngăn cách bởi dải Hoành Sơn, có không gian khép kín, ba mặt là núi, hướng đông mở ra biển,... Mối liên hệ giữa các vùng với nhau chủ yếu là giao thông đường biển, bởi đường bộ phải vượt qua những đèo khá hiểm trở gian nan” (Lê Đình Phụng, Đối thoại với nên văn minh cổ Chăm-pa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2015, tr. 104) Hình 9. Vùng cửa sông Thu Bồn (Quảng Nam) 99
10_11_8
EM CÓ BIẾT? ® Cơ sở xã hội Khoảng thếkỉ VTCN, cư dân văn hoá Sa Huỳnh Văn hoá Sa Huỳnh thuộc thời đại cư trú ở vùng duyên hải, lưu vực các con sông và kim khí, có quá trình phát triển sâu trong nội địa. Cơ cấu xã hội Sa Huỳnh là xã hội liên tục, phân bố từ Quảng Bình đạng lãnh địa hay liên minh cụm làng, đứng đầu cho đến Bình Thuận. là thủ lĩnh tối cao. Sự phát triển nội tại của những tổ chức xã hội này là cơ sở quan trọng cho sự hình thành của Nhà nước Chăm-pa sau này. Ngoài ra, có thể có một số nhóm người khác cùng kết hợp với người Sa Huỳnh tạo nên nền văn minh Chăm-pa. e Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ Từ thời văn hoá Sa Huỳnh, cư dân nơi đây đã tiếp xúc với văn minh Ấn Độ. Thông qua tầng lớp thương nhân, chữ viết, tôn giáo, tư tưởng, mô hình tổ chức nhà nước và pháp luật đã được du nhập. Việc tiếp thu những thành tựu của văn minh Ấn Độ đã góp phần đưa nền văn minh Chăm-pa phát triển rực rỡ. @ Em hãy cho biết: Nền văn minh Chăm-pa được hình thành trên những cơ sở nào? b) Một số thành tựu tiêu biểu ® Sự ra đời nhà nước Trong hai thế kỉ đầu Công nguyên, người Chăm ở quận Nhật Nam liên tục đấu tranh chống lại ách cai trị của nhà Hán. Đến năm 192, dưới sự lãnh đạo của Khu Liên, nhân dân huyện Tượng Lâm (thuộc quận Nhật Nam) đã nổi dậy lật đổ ách thống trị của ngoại bang, lập ra nước Lâm Ấp (sau này gọi là Chăm-pa), kinh đô là Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu, Quảng Nam). Ở cấp trung ương, đứng đầu Nhà nước Chăm-pa là vua (thường được đồng nhất với một vị thần), có quyền lực tối cao, theo chế độ cha truyền con nối. Dưới vua là hai vị quan đại thần (một quan văn, một quan võ). Cấp địa phương, chia thành các châu - huyện - làng và giao cho các vị quan quản lí. ® Kinh tế Cư dân Chăm-pa có hoạt động kinh tế đa dạng: trồng lúa trên các vùng đồng bằng lưu vực của các con sông, chăn nuôi gia súc, làm nghề thủ công (làm gốm, dệt, luyện kim....). 100
10_11_9
TƯ LIỆU 3. “Hiện nay tại những cánh đồng ở Phan Rang, Phan Rí, tại những vùng đất bỏ hoang, vẫn còn dấu vết một hệ thống tưới tiêu rất hoàn chỉnh chứng tỏ người Chăm xưa hiểu biết rất nhiều về canh tác nông nghiệp” (Gioóc-giơ Mát-xpê-rô, Vương quốc Chăm-pa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2020, tr. 41) Bên cạnh đó, người Chăm-pa rất giỏi nghề buôn bán bằng đường biển. Do nằm trên tuyến đường buôn bán quốc win tế qua Biển Đông, vì vậy Chăm-pa được biết đến là cầu nối buôn bán quốc tế quan ‹ SỐ UY trọng, với nhiều cảng thị nổi tiếng như: Đại Quá trình khai quật di tích Cù Lao Chiêm (Quảng Nam), Thị Nại (Bình Định), Chàm (Quảng Nam) đã tìm thấy Pan-đu-ran-ga (Phan Rang)... nhiều mảnh gốm có nguồn gốc Qua các cảng thị, cử dân Chăm-pa bán những A-tập với xương gốm dày, trắng sản phẩm nổi tiếng của miền nhiệt đới như xốp, tráng men màu xanh (ô-ban trầm hương, kì nam, ngọc trai,... và mua các đặc trưng cùng những mảnh thuỷ mặt hàng như thuỷ tinh (Ấn Độ), mã não tinh màu (từ Ấn Độ). (Thái Lan), gương đồng (Trung Quốc), đồ gốm màu xanh lam cô-ban (A-rập),... e Chữ viết Trên cơ sở chữ Phạn của Ấn Độ, cư dân Chăm-pa đã sáng tạo chữ viết riêng của dân tộc mình. Chữ Chăm cổ được coi là loại chữ viết cổ nhất ở Đông Nam Á. Trải qua thời gian, hệ thống chữ viết của người Chăm đã dân được cải tiến và duy trì đến ngày nay. e Đời sống vật chất Trang phục chính của người Chăm xưa là một mảnh vải (gọi là “ka-ma”) quấn quanh người từ phải sang trái và che từ ngang lưng đến chân, mùa đông họ khoác thêm một cái áo dày. Dân chúng đều đi chân đất, chỉ có vua, quan đi dép hoặc giày. Phụ nữ Chăm thường đeo một số đồ trang sức: hoa tai, vòng cổ,... Người dân ở trong các ngôi nhà trệt, xây bằng gạch nung, tường có quét vôi ở ngoài. Thành phần chính trong bữa ăn hằng ngày của người Chăm-pa là cơm, rau, cá,... ® Đời sống tỉnh thần Tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội Trước khi tiếp xúc với các nền văn hoá bên ngoài, cư dân Sa Huỳnh đã duy trì nhiều tín ngưỡng truyền thống: vạn vật hữu linh, thờ sinh thực khí, thờ cúng tổ tiên,... 101
10_11_10
Ngoài tín ngưỡng bản địa, người Chăm-pa cũng tiếp thu nhiều tôn giáo khác nhau như: Phật giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo,... Gắn liền với các tôn giáo là hệ thống lễ hội đặc sắc được đồng bào Chăm tổ chức hằng năm tại các cụm di tích tháp Chăm. Hình 10. Lễ hội Ka-tê được người Chăm theo Hin-đu giáo tổ chức tại tháp Pô Sa Inư (Ninh Thuận) Kiến trúc, điêu khắc Ngày nay, trên dải đất miền Trung Việt Nam còn nhiều di tích, công trình kiến trúc tôn giáo quan trọng của Vương quốc Chăm-pa, tiêu biểu như Thánh địa Mỹ Sơn, Phật viện Đồng Dương (Quảng Nam),tháp Mỹ Khánh (Thừa Thiên Huế), tháp Cánh Tiên, Dương Long (Bình Định), tháp Bà Pô Na-ga (Khánh Hoà),... Hình 12. Tháp Bà Pô Na-ga ở Nha Trang (Khánh Hoà) 102
10_11_11
Nghệ thuật điêu khắc Chăm-pa đặc sắc thể hiện thông qua các bức tượng và phù điêu trang trí trên các đài thờ, đền tháp,... Pho tượng Phật nặng 120 kg, cao 119 em, được phát hiện tại Đồng Dương (huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam). Đây là tượng Phật bằng đồng lớn nhất được tìm thấy, một trong những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, tiêu biểu nhất của nghệ thuật điêu. khắc Chăm-pa giai đoạn này. Hình 13. Tượng Phật Đồng Dương (Quảng Nam) Hình 14. Phù điêu Krít-na Gô-va-ha-na Khương Mỹ (Quảng Nam) €à Hãy nêu một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Chăm-pa. 3. Văn minh Phù Nam a) Cơ sở hình thành ® Điều kiện tự nhiên Địa bàn chủ yếu của Vương quốc Phù Nam là khu vực Nam Bộ Việt Nam ngày nay, thuộc vùng hạ lưu sông Mê Công. Hằng năm, nơi đây được phù sa bồi đắp tạo thành đồng bằng màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Khu vực này có hệ thống kênh rạch chằng chịt, thuận tiện cho thuyền bè lưu thông. ® Cơ sở xã hội Văn minh Phù Nam có cội nguồn từ nền văn hoá lâu đời ở khu vực Nam Bộ - văn hoá tiền Óc Eo. 103
10_11_12
Hình 15. Nồi và cà ràng (bếp đun) bằng đất nung — một trong những hiện vật tiêu biểu của văn hoá tiền Úc Eo TƯ LIỆU 4. Các kết quả khai quật khảo cổ học cho thấy cư đân Phù Nam chủ yếu là các bộ lạc thuộc nhóm ngôn ngữ Ma-lay-ô - Pô-li-nê-di của ngữ hệ Nam Đảo. Vào thời cổ đại, người Nam Đảo sống trên vùng ven biển và hải đảo Đông Nam Á vốn quen sông nước và thành thạo nghề đi biển. (Theo Đặng Văn Thắng, Khảo cổ học Óc Eo và Phù Nam, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2019, tr. 176) Khoảng cuối thiên niên kỉ I TCN, sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp và trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển; cấu trúc làng nông - chài - thương nghiệp hình thành, chuẩn bị cho sự ra đời của các đô thị sơ khai ở một số vùng đất thuộc Nam Bộ. Đây là tiền để quan trọng dẫn đến sự thay đổi lớn trong xã hội và sự ra đời của nhà nước. Do vị trí địa lí thuận lợi, từ thời văn hoá tiền Óc Eo, vùng đất này đã là nơi giao thoa, gặp gỡ của nhiều tộc người. Cư dân bản địa cư trú lâu đời kết hợp với những cư dân Nam Đảo di cư đến, họ cùng nhau xây dựng, phát triển và tạo nên tiền để cho sự thành lập Vương quốc Phù Nam sau này. e Ảnh hưởng từ văn minh Ấn Độ Văn minh Phù Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn minh Ấn Độ, được truyền bá chủ yếu thông qua hoạt động thương mại biển. Điều này được thể hiện ngay trong truyền thuyết về sự ra đời của Vương quốc Phù Nam và trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kiến trúc, tôn giáo,... @ Hãy cho biết những cơ sở hình thành văn minh Phù Nam. b) Một số thành tựu tiêu biểu ® Sự ra đời của nhà nước Vào khoảng đầu Công nguyên, Vương quốc Phù Nam đã được thành lập trên cơ sở tập hợp nhiều tộc người, nhiều tiểu quốc. Đứng đầu nhà nước là vua, có quyền lực cao nhất, cai trị bằng cả vương quyền và thần quyền; giúp việc cho vua là các quan lại trong hệ thống chính quyền với nhiều cấp bậc. 104
10_11_13
Trong khoảng hơn hai thế kỉ đầu sau khi thành lập, tổ chức nhà nước Phù Nam còn đơn giản. Từ thế kỉ III đến thế kỉ V, tổ chức nhà nước ngày càng được hoàn thiện. Phù Nam vươn lên trở thành vương quốc hùng mạnh, có ảnh hưởng rộng ra nhiều vùng đất ở khu vực Đông Nam Á. TƯ LIỆU 5. Các quốc gia cổ Đốn Tốn, Xích Thổ, Chân Lạp đã phải thần phục Phù Nam, cống nạp và không được có quan hệ ngoại giao độc lập mà phải qua Phù Nam. (Theo Lương Ninh, Vương quốc Phù Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009, tr. 71) ® Hoạt động kinh tế Phù Nam trở thành một trong những trung tâm buôn bán thương mại quan trọng bậc nhất lúc bấy giờ. Thương nhân từ các nước như: Trung Quốc, Ấn Độ, Ba Tư,... đều ghé qua khu vực cảng Óc Eo để trao đổi, buôn bán. TƯ LIỆU 6. Những sản phẩm sản xuất ở Óc Eo gồm có loại thô và loại đã gia công chế biến. Loại thô hầu hết là lâm sản như: trầm hương, các loại dầu thơm, ngà voi, chim công, chim két năm sắc,... Loại gia công chế biến như: đồ vàng, đồ bạc, đồ thuỷ tinh, đồ ngọc, đổi mồi, tượng gỗ bạch đàn, lụa, vải. (Theo Văn hoá Óc Eo và các văn hoá đồng bằng sông Cửu Long, Sở Văn hoá và Thông tin An Giang xuất bản, 1985, tr. 234) Hình 16. Một số đồng tiền thuộc văn hoá Úc Eo Hình 17. Đồng tiền vàng La Mã được tìm thấy trong di chỉ Ốc Eo Một số nghề thủ công (luyện kim, nấu thuỷ tinh, đóng tàu, làm gốm,...) và nông nghiệp (trồng lúa và chăn nuôi) ở Phù Nam cũng khá phát triển. Sản phẩm của các ngành này không chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân mà còn được trao đổi, buôn bán với thương nhân các nước. 105